Bài 5: Đặt tính rồi tính.
432 + 325 432 + 65 872 – 320 586 – 52
Bài 6: Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống.
1dm = 10cm 1m = 10cm
1dm = 10mm 1m = 100cm
9 trang |
Chia sẻ: lantls | Lượt xem: 1364 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra cuối học kỳ 2 năm học 2009- 2010 Lớp 2C Môn Toán, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ 2 NĂM HỌC 2009- 2010
LỚP 2C
MÔN TOÁN
Bài 1: Điền số thích hợp vào chỗ chấm.
a. 126; 128; 130; ……..;………
410; 420; 430;………;……..
Bài 2: Đọc viết các số ở bảng sau:
Đọc số
Viết số
Một trăm năm mươi sáu
813
Hai trăm
615
Bài 3: Hãy khoanh vào chữ cái dưới hình đã tô màu ¼
A
B
C
>
<
=
Bài 4:
345 …..400 384 ……375
? 359 …..556 486…….486
Bài 5: Đặt tính rồi tính.
432 + 325 432 + 65 872 – 320 586 – 52
Bài 6: Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống.
S
Đ
1dm = 10cm 1m = 10cm
Đ
S
1dm = 10mm 1m = 100cm
Bài 7: Điền số thích hợp vào ô trống.
3 x 7 = 24: 4 =
5 x 8 = 35: 5 =
Bài 8: Đội một trồng được 459 cây, đội hai trồng được ít hơn đội một 262 cây. Hỏi đội hai trồng được bao nhiêu cây.
Bài 9: Điền số thích hợp vào dấu sao( *)
2 * 8
+ 3 5 *
* 7 1
Bài
Thang điểm
Đáp án
Mức độ
1
0,5
a. 132; 134
440; 450
Thông hiểu
2
1
Đọc số
Viết số
Một trăm năm mươi sáu
156
Tám trăm mười ba
813
Hai trăm
200
Sáu trăm mười lăm
615
Nhận biết
3
0,5
B
¼
Nhận biết
4
1
345 375
359 < 556 486 = 486
Nhận biết-thông hiểu
5
2
432 + 325 432 + 65 872 – 320 586 – 52
Vận dụng
6
1
S
Đ
1dm = 10cm 1m = 10cm
Đ
S
1dm = 10cm 1m = 100cm
Nhận biết- thông hiểu.
7
1
21
6
3 x 7 = 24: 4 =
40
7
5 x 8 = 35: 5 =
Nhận biết
8
2
Bài giải:
Đội hai trồng được số cây là: ( 0,5điểm)
459 – 262 = 197( cây)( 1điểm)
Đáp số: 197cây.( 0,5điểm)
Vận dụng
9
1
218
+ 353
571
Vận dụng
Môn: Tiếng Việt
I. ĐỌC
1. Đọc tiếng
Học sinh lên bốc thăm đọc và trả lời câu hỏi ứng với đoạn vừa đọc.
CHIM SƠN CA VÀ BÔNG CÚC TRẮNG
Bên bờ rào, giữa đám cỏ dại, có bông cúc trắng. Một chú sơn ca xà xuống, hót rằng:
- Cúc ơi ! Cúc xinh xắn làm sao !
Cúc sung sướng khôn tả. Chim véo von mãi rồi mới bay về bầu trời xanh thẳm.
Nhưng sáng hôm sau, khi vừa xoè cánh đón bình minh, bông cúc đã nghe thấy tiếng sơn ca buồn thảm. Thì ra sơn ca đã bị nhót trong lồng.
Bông cúc muốn cứuchim nhưng chẳng làm gì được.
Câu hỏi 1: Bông cúc trắng mọc ở đâu?
Câu hỏi 2: Vì sao tiếng hót của chim trở nên buồn thảm?
KHO BÁU
Ngày xưa, có hai vợ chồng người nông dân kia quanh năm hai sương một nắng, cuốc bẫm cầy sâu. Hai ông bà thường ra đồng từ lúc gà gáy sáng và trở về nhà khi đã lặn mặt trời. Đến vụ lúa, họ cấy lúa, gặt hái xong lại trồng khoai, trồng cà. Họ không cho đất nghỉ, mà cũng chẳng lúc nào ngơi tay. Nhờ lằm lụng chuyên cần, họ đẫ gây dựng được một cơ ngơi đàng hoàng.
Nhưng rồi, hai ông bà mỗi ngày một già yếu. Hai con trai của họ đều ngại làm ruộng, chỉ mơ mộng hão huyền. Ít lâu sau, bà lão qua đời. Rồi ông lão cũng lâm bệnh nặng. Biết mình khó lòng qua khỏi, ông dặn dò các con:
- Cha không sống mãi để lo cho các con được. Ruộng nhà có một kho báu, các con hãy tự đào lên mà dùng.
Câu hỏi 1: Tìm những hính ảnh nói lên sự cần cù, chịu khó của vợ chồng người nông dân?
Câu hỏi 2: Trước khi mất người cha cho các con biết điều gì?
CÂY ĐA QUE HƯƠNG
Cây đa nghìn năm đã gắn liền với thời thơ ấu của chúng tôi. Đó là cả một toà nhà cổ kính hơn là một thân cây. Chín, mười đứa bé chúng tôi bắt tay nhau ôm không xuể. Cành cây lớn hơn cột đình. Ngọn chót vót giữa trời xanh. Rễ cây nổi lên mặt đất thành những hình thù quái lạ, như những con rắn hổ mang giạn dữ. Trong vòm lá, gió chiều gẩy lên những điệu nhạc li kỳ tưởng chừng như ai đang cười đang nói.
Câu hỏi 1: Những từ ngữ nào cho ta biết cây đa đã sống rất lâu?
Câu hỏi 2: Rễ cây được so sánh với những gì?
AI NGOAN SẼ ĐƯỢC THƯỞNG
Một buổi sáng, Bác Hồ đến thăm trại nhi đồng. Vừa thấy Bác, các em nhỏ đã chạy ùa tới, quây quanh Bác. Ai cũng muốn nhìn Bác cho thật rõ.
Bác đi giữa đoàn học sinh, tay dắt hai em nhỏ nhất. Mắt Bác sáng, da Bác hồng hào. Bác cùng các em đi thăm phòng ngủ, phòng ăn, nhà bếp, nơi tắm rửa,…
Câu hỏi 2: Khi thấy Bác các em nhỏ đã làm gì?
Câu hỏi 2: Bác Hồ đi thăm những nơi nào trong trại nhi đồng?
2. Đọc hiểu.
Đọc thầm bài.
CHUYỆN QUẢ BẦU
1. Ngày xửa ngày xưa có hai vợ chồng đi rừng, bắt được một con dúi. Dúi lạy van xin tha, hứa sẽ nói một điều bí mật. Hai vợ chồng thương tình tha cho. Dúi báo sắp có mưa to gió lớn làm ngập lụt khắp nơi. Nó khuyên họ lấy khúc gỗ, khoét rỗng, chuẩn bị thức ăn bày ngày, bảy đêm, rồi chui vào đó, bịt kín miệng gỗ bằng sáp ong, hết hạn bảy ngày hãy chui ra.
2. Hai vợ chồng làm theo. Họ khuyên bà con trong bản cùng làm nhưng chẳng ai tin. Hai người vừa chuẩn bị xong thì sấm chớp đùng đùng, mây đen ùn ùn kéo đến. Mưa to gió lớn, nước ngập mênh mông. Muôn loài đều chết chìm trong biển nước. Nhờ sống trong khúc gỗ nổi như thuyền, hai vợ chồng thoát nạn. Sau bảy ngày, họ chui ra. Cỏ cây vàng úa. Mặt đất váng tanh không còn một bóng người.
3. Ít lâu sau, người vợ sinh ra một quả bầu. Thấy chồng buồn, chị mang bầu cất lên giàn bếp.
Một lần, hai vợ chồng đi làm nương về, nghe thấy tiếng cười đùa trong bếp. Lấy làm lạ, họ lấy quả bầu xuống, áp tai nghe thì thấy có tiếng lao xao. Người vợ lấy que đốt thành cací dùi, rồi nhẹ nhàng dùi quả bầu.
Lạ thay, từ trong quả bầu, những người con bé nhỏ nhảy ra. Người Khơ-mú nhanh nhảu ra trước, dính than nên hơi đen. Tiếp đến người Thái, người Mường, người Dao, người Hmông, người Ê-đê, người Ba-na, người Kinh,…lần lượt ra theo.
Đó là tổ tiên của các dân tộc anh em trên đất nước ta ngày nay.
Theo Truyện cổ Khơ-mú
Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròng vào trước chữ cái mà em cho là đúng:
1. Hai vợ chồng đi rừng bắt được con gì?
A. Con chuột
B. Con chồn
C. Con dúi
2. Con dúi mách hai vợ chồng người đi rừng điều gì?
A. Sắp có mưa to gió lớn làm ngập lụt khắp nơi.
B. Sắp cháy rừng
C. Trời nắng to, sắp hạn hán.
3. Hai vợ chồng làm cách nào để thoát nạn?
A. Chạy lên đồi cao để tránh mưa lũ.
B. Đóng cửa ở trong nhà.
C. Nhờ sống trong khúc gỗ nổi như thuyền, hai vợ chồng thoát nạn.
4. Có chuyện gì lại sảy ra với hai vợ chồng sau nạn lụt?
A. Người vợ sinh ra một quả dừa.
B. Người vợ sinh ra một quả bầu.
C. Người vợ sinh được một người con.
5. Tìm từ trái nghĩa với các từ đã cho
Nóng …………..; siêng năng…………………
6. Đặt câu với từ “ biết ơn”.
II. PHẦN VIẾT.
CÂY VÀ HOA BÊN LĂNG BÁC
Sau lăng, những cành đào Sơn La khoẻ khoắn vươn lên, reo vui với nhành sưa đỏ của đồng bằng Năm Bộ. trên bậc tam cấp, hoa dạ hương chưa đơm bông, nhưng hoa nhài trắng mịn, hoa mộc, hoa ngâu kết chùm đang toả hương ngào ngạt
1. Chính tả: 20’
2. Tập làm văn.
Dựa vào các gợi ý sau, viết thành một đoạn văn ngắn( 4, 5 câu nói về một loài cây mà em thích.
Đó là cây gì, ở đâu?
Hình dáng cây như thế nào?
Cây có ích lợi gì?
ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM.
TT
Nội dung
Câu
Điểm
Hướng dẫn chấm
Đáp án
1
Đọc thành tiếng
6 điểm
- HS đọc một đoạn của bài, đọc đúng tốc độ, ngắt nghỉ hợp lý, trả lời được câu hỏi ứng với đoạn đọc được 6 điểm.
+ Ngắt nghỉ đúng dấu câu được 1 điểm.
+ Đọc đúng tốc độ được 1 điểm.
+ Đọc đúng tiếng, từ không mắc quá 2 lỗi được 3 điểm.
+ Trả lời được câu hỏi được 1 điểm.
2
Đọc hiểu
1
2
3
4
5
6
0,5
0,5
0,5
0,5
1
1
- Đặt được 1 câu với từ “biết ơn” được 1 điểm
C. Con dúi.
A. Sắp có mưa …. nơi.
C.Nhờ sống trong... nạn.
B. Người vợ … quả bầu
Nóng /lạnh. siêng năng/ lười biếng.
3
Chính tả
5
- Bài viết không mắc lỗi, đúng độ cao. Trình bày sạch sẽ, rõ ràng được 5 điểm.
+ Mắc 1 lỗi về phụ âm đầu, vần trừ 0,25 điểm.
+ Bài viết thiếu 1 tiếng thì trừ 0,5 điểm.
+ Chữ viết không rõ ràng, sai độ cao, trình bày bẩn thì trừ 1 điểm toàn bài.
5 điểm
4
Tập làm văn
- Viết được bài văn từ 4 đến 5 câu rõ ý được 5 điểm. HS viết được 1 câu rõ ý được 1 điểm.
- Tuỳ theo mức độ sai sót về diễn đạt, chữ viết mà Gv cho các mức độ điểm phù hợp với bài: 4,5; 4. 3,5; 3. 2,5; 2. 1,5; 1.
5 điểm.
Người ra đề
Hoàng Thị Thúy Lợi
TỔ KHỐI III ĐỀ KIỂM CUỐI HỌC KÌ II
LỚP 4B3 NĂM HỌC: 2013 - 2014
BẢNG HAI CHIỀU
MÔN : TIẾNG VIỆT
Nội dung
Mức độ
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Câu
Điểm
Câu
Điểm
Câu
Điểm
ĐỌC
I. Đọc thành tiếng:
-Đọc trôi chảy, lưu loát bài tập đọc đã học( tốc đọ khoảng 90 tiếng/ phút); bước đầu biết đoch diễn cảm đoạn văn, đoạn thơ phù hợp với nội dung đoạn đọc.
- Trả lời một câu hỏi liên quan đến nội dung bài đọc.
5
II. Đọc thầm và làm bài tập:
- Trả lời được câu hỏi liên quan đến nọi dung bài đọc
5
2.5
- Xác định được chủ ngữ trong câu.
1
0.5
- Xác định được câu kể trong câu đã cho.
1
0.5
- Xác định được trạng ngữ trong câu.
1
0.5
- Đặt được câu cầu khiến.
1
1
VIẾT
I. Chính tả:
- Nghe viết đúng bài chính tả( tốc độ viết khoảng 90 chữ/ 15 phút), không mắc quá 5 lỗi trong bài.
5
II. Tập làm văn:
Viết được bài văn miêu tả con vật đủ ba phần ( mở bài, thân bài, kết bài) dài khoảng 12 câu.
5
TỔ KHỐI III ĐỀ KIỂM CUỐI HỌC KÌ II
LỚP 4B3 NĂM HỌC: 2013 - 2014
BẢNG HAI CHIỀU
MÔN: TOÁN
Nội dung
Mức độ
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Câu
Điểm
Câu
Điểm
Câu
Điểm
Số học
- Nhận biết số chia hết cho 5
1
0,5
- Nhận biết phân số, giá trị phân số
6
2
- So sánh phân số
1
1
- Rút gọn phân số
2
1
- Nhân, chia, cộng, trừ phân số
4
2
- Tìm phân số bằng phân số đã cho
1
0,5
Đại lượng
- Đổi đơn vị đo độ dài, thời gian.
2
0,5
Hình học
- Dựa vào các số đo đã cho tính được diện tích hình bình hành.
1
0,5
Giải toán
- Gỉai bài toán liên quan đến tính chu vi và diện tích hình chữ nhật.
2
2
File đính kèm:
- DE THI CUOI HKII CO HONG.doc