Đề cương ôn thi tốt nghiệp môn Ngữ Văn Lớp 12

1. Phân loại.

a. Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí: loại đề này thường là một câu danh ngôn, một nhận định, một đánh giá nào đó để yêu cầu người viết bàn luận và thể hiện tư tưởng, quan điểm của mình.

b.Nghị luận về một hiện tượng đời sống: Loại đề này thường nêu lên một hiện tượng, một vấn đề có tính chất thời sự được dư luận trong nước cũng như cộng đồng quốc tế quan tâm.

2. Các bước làm bài nghị luận xã hội

2.1. Đối với loại đề nghị luận về một tư tưởng, đạo lí:

A. Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận, trích dẫn nguyên văn câu nói, câu danh ngôn.

B. Thân bài:

Ý 1: Giải thích rõ nội dung tư tưởng, đạo lí (giải thích các từ ngữ, khái niệm).

Ý 2: Phân tích các mặt đúng của tư tưởng đạo lí (dùng dẫn chứng trong lịch sử, văn học, cuộc sống để chứng minh).

Ý 3: Bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến tư tưởng đạo lí (dùng dẫn chứng trong lịch sử, văn học, cuộc sống để chứng minh).

Ý 4: Đánh giá ý nghĩa tư tưởng đạo lí (ngợi ca, phê phán)

C. Kết bài:

- Khái quát lại vấn đề NL.

- Rút ra bài học nhận thức, hành động cho bản thân, cho mọi người.

2.2. Đối với loại đề nghị luận về một hiện tượng đời sống.

A. Mở bài: Giới thiệu hiện tượng cần nghị luận.

B. Thân bài

- Ý 1: Nêu rõ hiện tượng.

- Ý 2: Phân tích các mặt đúng-sai, lợi hại (thực trạng của vấn đề cần bàn luận, chứng minh bằng các dẫn chứng)

- Ý 3: Chỉ ra nguyên nhân.

- Ý 4: Bày tỏ thái độ, ý kiến của bản thân về hiện tượng xã hội đó (đồng tình, không đồng tình, cần có biện pháp như thế nào).

C. Kết bài:

- Khái quát lại một lần nữa vấn đề vừa bàn luận.

- Bài học rút ra cho bản thân.

 

doc61 trang | Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 638 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề cương ôn thi tốt nghiệp môn Ngữ Văn Lớp 12, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nổi của “tảng băng trôi”: hành trình theo đuổi, chiến đấu để bắt được con cá kiếm của ông lão Xan-ti-a-gô. - Phần chìm của “tảng băng trôi”: + Hành trình theo đuổi và thực hiện ước mơ giản dị nhưng lớn lao của con người. + Hành trình khám phá vẻ đẹp và chinh phục thiên nhiên của con người. + Hành trình vượt qua thử thách để đến với thành công. + Con đường đến với thành công hiếm khi bằng phẳng. + Cần phải chinh phục tự nhiên để phục vụ cho cuộc sống của con người nhưng cũng chớ coi thường thiên nhiên. Thiên nhiên là kẻ thù nhưng cũng là bạn của con người. Chiến đấu hết mình để giành thắng lợi trước các lực lượng của tự nhiên nhưng cũng phải biết sống hoà hợp với thiên nhiên. + Bài học về niềm tin vào bản thân, vào sức mạnh và khả năng tồn tại của con người trong cuộc sống. 8. Chủ đề Thông qua hình ảnh ông lão Xan-ti-a-gô quật cường, chiến thắng con cá kiếm, Hê-minh-uê gửi gắm một thông điệp: trong bất cứ hoàn cảnh nào “con người có thể bị huỷ diệt nhưng không thể đánh bại” HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP Câu 1. (2 điểm): Nêu những nét chính về cuộc đời, sự nghiệp sáng tác của nhà văn Hê-minh-uê? Câu 2. (2 điểm): Tóm tắt và nêu chủ đề đoạn trích Câu 2. (2 điểm): Anh (chị) hiểu như thế nào về nguyên lí tảng băng trôi? Nguyên lí ấy được biểu hiện như thế nào trong đoạn trích được học? PHẦN TÓM TẮT VĂN HỌC VIỆT NAM VÀ CHỦ ĐỀ Câu 1. *Tóm tắt tác phẩm “ Vợ chồng A phủ” Truyện kể về cuộc đời của Mị và A Phủ, hai con người cùng khổ vùng núi cao Tây Bắc. Mị một cô gái Mông bị bắt về làm dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra. Từ khi bị bắt làm dâu gạt nợ, suốt mấy tháng liền đêm nào Mị cũng khóc. Mị về nhà chào cha để đi chết nhưng thấy bố van khóc Mị đã không đành lòng. Mị trở lại nhà thống lí Pá Tra. Từ đó, Mị sống trong câm lặng như con rùa nuôi ở xó cửa. Khi mùa xuân đến, tiếng sáo gọi bạn tình đã đánh thức sự sống trong Mị. Mị lén uống rượu, quấn lại tóc, với lấy chiếc váy hoa trên vách chuẩn bị đi chơi xuân nhưng bị A Sử bắt trói vào cột nhà mãi đến khi hắn bị A Phủ đánh, Mị mới được cởi trói vào rừng hái thuốc. A Phủ một chàng trai khỏe mạnh, mồ côi. Vì đánh A Sử con quan, A Phủ bị bắt ở trừ nợ. Khi bị mất một con bò, A Phủ bị trói chờ chết. Một đêm mùa đông, khi thức dậy sưởi lửa, Mị nhìn thấy A phủ khóc, Mị cảm thương cho A Phủ, nghĩ đến số phận mình, cô cắt dây trói cho A Phủ. Hai người trốn khỏi Hồng Ngài đến Phiềng Sa. Hai người kết làm vợ chồng và tham gia du kích kháng chiến. * Chủ đề: Vợ chồng A phủ đặt ra vấn đề số phận con người- những con người dưới đáy xã hội- những con người bị tước đoạt hết tài sản, bị bóc lột sức lao động và bị xúc phạm nặng nề về nhân phẩm. Giải quyết vấn đề về số phận con người, Tô Hoài đã thức tỉnh họ, dưa họ đến với cách mạng và cho họ một cuộc sống mới. Câu 2. * Tóm tắt tác phẩm Vợ nhặt Truyện lấy bối cảnh nạn đói khủng khiếp năm 1945, kể về nhân vật chính có tên là Tràng, một chàng trai xấu xí nghèo khổ, làm nghề đẩy xe thóc thuê. Giữa lúc nạ đói tràn đến xóm ngụ cư của hắn, Tràng đưa vợ về nhà, người vợ hắn “nhặt” được sau vài ba bận nói đùa và bốn bát bánh đúc. Bà cụ Tứ , người mẹ giàu tình thương người, xót cho cảnh ngộ người đàn bà, vừa mừng vừa tủi, bà chấp nhận nàng dâu mới. Cái liều lĩnh của Tràng đã biến thành hạnh phúc, những con người nghèo khổ ấy cùng nương tựa vào nhau và cùng hi vọng vào tương lai. Tác phẩm kết thúc bằng hình ảnh lá cờ đỏ, niềm tin vào một tương lai tươi sáng hơn. * Chủ đề: Những con người bần cùng, lương thiện, trong cảnh đói kém khủng khiếp do bọn thực dân phong kiến gây ra, đã cưu mang đùm bọc lấy nhau và hy vọng vào một cuộc sống mới tốt đẹp hơn mà cách mạng đem đến. Câu 3: *Tóm tắt tác phẩm “Rừng xà nu” Tác phẩm kể về Tnú và buôn làng Xôman trong không gian của những cánh rừng xà nu bạt ngàn chạt tít đến chân trời. Tnú sau ba năm đi lực lượng trở về thăm làng. Đêm hôm đó, tại nhà ưng, Cụ Mết đã kể cho dân làng nghe cuộc đời của Tnú. Tnú mồ côi cha mẹ từ nhỏ, được dân làng nuôi dưỡng, được anh Quyết giác ngộ. Tnú làm liên lạc cho anh Quyết. Khi đi liên lạc Tnú thông minh, gan dạ. Anh Quyết hy sinh, Tnú vượt ngục về lãnh đạo dân làng. Thằng Dục ác ôn nhiều lần tìm bắt Tnú nhưng không được, hăn bắt vợ con anh tra tấn dã man. Tnú không chịu được, anh nhảy ra giữa bọn ác ôn và bị bắt, bị chúng đốt 10 đầu ngón tay. Dân làng vùng dậy cứu anh nhưng vợ và con Tnú đã chết. Sau khi được dân làng cứu mặc dù bị thương nhưng anh vẫn tham gia quân giải phóng. Đoạn kết Tnú chia tay cụ Mết và Dít ra đi chiến đấu. Những đồi xà nu vẫn chạy nối tiếp đến chân trời. * Chủ đề: Rừng xà nu là cau chuyện về quá trình trưởng thành trong nhận thức cách mạng của một con người, cũng như của đồng bào dân tộc Tây Nguyên. Chân lí tất yếu mà họ nhận ra đó là: Chỉ có dùng bạo lực cách mạng mới có thể đè bẹp bạo lực phản cách mạng. Câu 4: * Tóm tắt tác phẩm “ Những đứa con trong gia đình” Câu chuyện kể về một gia đình Nam Bộ yêu nước, giàu truyền thống cách mạng thông qua những dòng hồi ức của nhân vật chính là Việt. Trong trận chiến đấu ở rừng cao su Việt tiêu diệt được một xe tăng bọc thép nhưng bị thương nặng, hai mắt không nhìn thấy gì. Nhữnglúc tỉnh dậy âm thanh xung quanh làm Việt hồi tưởng về những người thân trong gia đình. Việt nhớ đến những lúc ở nhà vẫn hay tranh giành phần hơn với chị chiến. Việt nhớ đến má cái lần má dắt theo Việt đi đòi đầu cha. Việt nhớ đến chú năm, người giữ quyển sổ ghi công gia đình và tội ác của giặc. Việt nhớ đến chị chiến trong cái đêm cuối cùng ở nhà trước khi nhập ngũ. Khi đồng đội tìm thấy Việt thì thâqý Việt ở trong tư thế sẵn sàng chiến đấu, đạn đã lên nòng, một ngón tay của Việt đã đặt sẵn vào cò súng, Việt được đưa về điều trị. * Chủ đề: Qua hồi ức của Việt khi bị thương về những thành viên trong gia đình, tác giả ca ngợi tinh thần yêu nước, truyền thống cách mạng của một gia đình cũng là của nhân dân miền Nam trong kháng chiến chống Mỹ. Câu 5: * Tóm tắt tác phẩm “ Chiếc thuyền ngoài xa”- Nguyễn Minh Châu Nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng anh đã từng tham gia chiến tranh chống Mỹ, được trưởng phòng cử xuống vùng biển để chụp ảnh biển buổi sáng . Anh đã chụp được cảnh “đắt” trời cho. Nhưng ngay lúc ấy, Phùng phát hiện ra một bức tranh khác của cuộc sống. Một người chồng đã đánh đập vợ một cách dã man và đưa con vì bênh vực cho mẹ đã lao vào đánh bố. Oái ăm thay, sự thật nghiệt ngã đó lại xuất phát từ chiếc thuyền mà chỉ vài phút trước đây, là bức ảnh trong mơ của anh. Anh kể câu chuyện với Đẩu, bạn anh, chánh án tòa án huyện. Hai người đồng ý cách giải quyết của Đẩu: khuyên li hôn. Nhưng tại tòa án huyện, khi lắng nghe lời cầu xin không bỏ chồng và lời tâm sự của người đàn bà, anh và bạn anh hiểu rằng, không phải bất cứ chuyện gì cũng có thể giải quyết bằng luật pháp. Cuối truyện Đẩu đi gặp người đàn ông đánh vợ, Phùng xuống chỗ thuyền gặp Phác. Sau đó, anh trở về phòng văn hóa, suy nghĩ về bức ảnh chụp in trong lốc lịch. * Chủ đề: Bằng tài năng của một cây bút giàu bản lĩnh, qua tác phẩm, Nguyễn Minh Châu đã thể hiện tấm lòng tha thiết đối với những cảnh đời, thân phận trớ trêu của con người và gửi gắm chiêm nghiệm sâu sắc của mình về nghệ thuật. Nghệ thuật chân chính phải luôn gắn với cuộc đời và vì cuộc đời, người nghệ sĩ không thể nhìn đời một cách giản đơn, cần phải nhìn nhận cuộc sống và con người một cách đa diện, nhiều chiều. Câu 6: Tóm tắt “Hồn Trương ba, da hàng thịt”- Lưu Quang Vũ: Ông Trương Ba là người làm vườn khoảng hơn 50 tuổi, chất phác, cần cù, đánh cờ rất giỏi, yêu vợ thương con cháu. Do thái độ làm việc tắc trách của Nam Tào, Bắc Đẩu, Trương Ba bị chết bất ngờ. Vì thương quý Trương Ba đã từng chơi cờ với mình nên Đế Thích đã cho hồn Trương Ba nhập vào thân xác anh hàng thịt vừa chết một ngày để được sống lại. Thế là hồn Trương Ba được giữ nguyên vẹn nhưng phải trú ngụ ở thân xác anh hàng thịt. Điều trớ trêu, bất hạnh cũng bắt đầu xảy ra. Hồn Trương Ba không thể sống chung với vợ anh hàng thịt. Về nhà mình hồn Trương Ba cũng không được vợ, con, cháu, bạn bè quý mến, yêu thương vì thân xác thô kệch, tính cách thô thiển của anh hàng thịt. Trương Ba đau khổ. Cuối cùng Trương Ba quyết định xin Đế Thích cho anh hàng thịt và cu Tị sống lại, mình thì chết hẳn không nhập vào xác ai nữa. * Chủ đề: Qua đoạn trích và cả vở kịch, tác giả muốn khẳng định: Được sống làm người quý giá thật, nhưng được sống đúng là mình, sống trọn vẹn, hài hòa giữa thể xác và tâm hồn còn quý giá hơn. Con người phải luôn đấu tranh với nghịch cảnh, chống lạ sự tầm thường, dung tục để hoàn thiện nhân cách. Câu 7: Chủ đề “ Tuyên ngôn Độc lập”: Là một văn kiện lịch sử có giá trị to lớn, một áng văn nghị luận bất hủ: Tuyên bố xóa bỏ chế độ phong kiến tồn tại hàng ngàn năm, chấm dứt hơn 80 năm cai trị của thực dân pháp ở nước ta và mở ra kỷ nguyên độc lập tự do của dân tộc. Câu 8: Nguyễn Đình Chiểu , ngôi sao sáng trong văn nghệ dân tộc Qua bài viết, Phạm Văn Đồng khẳng định: Cuộc đời của Nguyễn Đình Chiểu là cuộc dời của một người chiến sĩ đã phấn đấu hết mình cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc. Sự nghiệp thơ văn của ông là một minh chứng hùng hồn cho địa vị và tác dụng to lớn của văn học nghệ thuật cũng như trách nhiệm của người cầm bút trước cuộc đời. Cuộc đời và văn nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu không chỉ là bài học cho hôm nay mà cả cho mai sau. Câu 9: Chủ đề “Thông điệp ngày thế giới phòng chống AIDS”: Khẳng định việc phòng chống AIDS phải là mối quan tâm hàng đầu của nhân loại, và những cố gắng của chúng ta còn quá ít. Tác giả tha thiết kêu gọi hãy coi việc chống đại dịch này là cuộc chiến, mọi người phải đối mặt với sự thật, không vội vàng phán xét đồng loại và chung tay “ đánh đổ các thành lũy của sự im lặng, kì thị và phân biệt đối xử đang vây quanh bệnh dịch này.” Câu 10: Đặc điểm cơ bản của Văn học Việt Nam 1945-1975 - Văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước, phục vụ cách mạng cổ vũ chiến đấu. - Văn học hướng về đại chúng, tìm đến những hình thức nghệ thật quen thuộc với quần chúng nhân dân - Văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạng.

File đính kèm:

  • docDE CUONG VAN 12 doc.doc