Đề cương ôn tập môn Sinh học Lớp 9 - Năm học 2012-2013

Câu 1: (2,5đ)

Cho một sơ đồ lưới thức ăn sau:

 Nai sư tử

 Cỏ thỏ cáo vi khuẩn

 Gà chim cú mèo

 1.1. Viết ba chuỗi thức ăn hoàn chỉnh và chuỗi thức ăn có số mắt xích nhiều nhất trong lưới thức ăn trên.

 1.2. Trừ sinh vật sản xuất và sinh vật phân giải, hãy xác định các mắt xích chung trong lưới thức ăn trên.

 1.3. Lưới thức ăn là gì? Một lưới thức ăn hoàn chỉnh bao gồm những thành phần nào? Lưới thức ăn trên có phải là lưới thức ăn hoàn chỉnh không?

 

Câu 2: (2,5đ)

Khi cho lai 2 dòng thuần có kiểu gen khác nhau của một giống cây trồng, thu được F1, cho F1 tự thụ phấn được F2, theo dõi kiểu hình có kết quả sau: F1 cây cao, khỏe, trái to, hạt đều hơn so với bố mẹ; F2 thấy có xuất hiện một số cây thấp, yếu, trái nhỏ, hạt thưa.

2.1. Hãy xác định và nêu khái niệm hiện tượng ở F1.

2.2. Xác định và giải thích nguyên nhân hiện tượng F2.

2.3. Hiện tượng F2 có thể xảy ra ở vật nuôi hay không? Nếu có, thì xảy ra khi nào và có biểu hiện ra sao?

Câu 3: (3đ)

3.1. Trình bày những đặc điểm và cho ví dụ về các mối quan hệ của sinh vật khác loài.

3.2. Quan hệ giữa các cá thể trong hiện tượng tự tỉa cành ở thực vật là mối quan hệ gì? Trong điều kiện nao2hien65 tượng tự tỉa cành diễn ra mạnh mẽ?

 

doc13 trang | Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 412 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề cương ôn tập môn Sinh học Lớp 9 - Năm học 2012-2013, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rong một quần thể thường có 2 dạng quan hệ là hỗ trợ và cạnh tranh - Ví dụ về quan hệ hỗ trợ: + Quần thể các cây thông mọc trên đồi, giúp chúng hỗ trợ nhau để tránh được gió bão, tránh mất nước và giữ nước + Trâu rừng sống thành bầy để hổ trợ nhau tìm thức ăn và chống kẻ thù. + Các bầy ngựa hoang khi gặp nguy hiểm có tập tính dồn các con non vào giữa, các cá thể lớn quay đầu lại bảo vệ con non và các chân sau dùng chống kẻ thù. - Ví dụ về quan hệ cạnh tranh: + Giữa các cây thông trên một đồi thông vẫn thường xuyên xảy ra cạnh tranh nguồn khoáng, nước, ánh sáng. + Các con sói trong bầy cùng nhau hỗ trợ tìm mồi và cùng cạnh tranh với nhau để ăn khi có mồi Câu 21. Những đặc trưng cơ bản của quần thể: 1. Tỉ lệ giới tính: - Tỉ lệ giới tính là tỉ lệ giữa số lượng cá thể đực và cái. - Ở đa số động vật, tỉ lệ đực/ cái ở giai đoạn trứng hoặc con non mới nở 50 đực/ 50 cái - Một số ít loài động vật có xương sống cá thể sơ sinh đực thường cao hơn giống cái đôi chút - Tỉ lệ giới tính thay đổi chủ yếu theo lứa tuổi của cá thể và phụ thuộc vào sự tử vong không đồng đều giữa các cá thể đực và cái - Tỉ lệ giới tính đảm bảo hiệu quả sinh sản. 2. Thành phần nhóm tuổi: Các nhóm tuổi Ý nghĩa sinh thái Nhóm tuổi trước sinh sản Các cá thể lớn nhanh, do vậy nhóm này có vai trò làm tăng trưởng khối lượng và kích thước của quần thể. Nhóm tuổi sinh sản Khả năng sinh sản của các cá thể quyết định mức sinh sản của quần thể. Nhóm tuổi sau sinh sản Các cá thể không còn khả năng sinh sản nên không ảnh hưởng tới sự phát triển của quần thể. * Tháp tuổi: vẽ hình các dạng tháp tuổi, chú thích đầy đủ ( H. 47. Tr 141 ) - Nhiều hình thang nhỏ ( hoặc hình chữ nhật ) xếp chồng lên nhau - Mỗi hình thang nhỏ thể hiện số lượng cá thể của một nhóm tuổi - trong đó hình thang thể hiện nhóm tuổi trước sinh sản xếp phía dưới, phía trên là nhóm tuổi sinh sản và nhóm tuổi sau sinh sản * Các dạng tháp tuổi: - Dạng phát triển: Đáy rất rộng, chứng tỏ tỉ lệ sinh cao, số lượng cá thể của quần thể tăng mạnh - Dạng ổn định: Đáy tháp rộng vừa phải, tỉ lệ sinh không cao - vừa phải, số lượng cá thể ổn định - Dạng giảm sút: Đáy tháp hẹp, tỉ lệ sinh thấp ( tỉ lệ sinh thấp nên nhóm có tuổi trước sinh sản ít hơn nhóm tuổi sinh sản), số lượng cá thể giảm dần. 3. Mật độ quần thể: Mật độ là số lượng hay khối lượng sinh vật có trong 1 đơn vị diện tích hay thể tích. VD: + mật độ chim sẻ: 10 con/ ha đồng lúa. + mật độ tảo xoắn: 0,5 gam /m3 nước ao . + mật độ cây bạch đàn: 625 cây/ ha đồi - Mật độ quần thể không cố định, thay đổi theo mùa, năm - Mật độ quần thể phụ thuộc vào: + chu kì sống của sinh vật. + nguồn thức ăn của quần thể: tăng cao khi thức ăn dồi dào, + giảm: yếu tố thời tiết, hạn hán, lụt lội, cháy rừng, dịch bệnh Câu 22. Ảnh hưởng của môi trường tới quần thể sinh vật. - Số lượng cá thể trong quần thể biến động theo mùa, theo năm, phụ thuộc vào nguồn thức ăn, nơi ở và các điều kiện sống của môi trường. - Khi mật độ cá thể tăng quá cao dẫn tới thiếu thức ăn, chỗ ở, phát sinh nhiều bệnh tật, nhiều cá thể sẽ bị chết. Khi đó mật độ quần thể lại được điều chỉnh trở về mức cân bằng. Câu 23. Mật độ các cá thể trong quần thể được điều chỉnh quanh mức cân bằng như thế nào? - Mật độ quần thể không cố định mà thay đổi theo mùa, theo năm và phụ thuôc vào chu kì sống của sinh vật - Cơ chế điều hoà mật độ quần thể trong trường hợp mật độ xuống thấp hoặc tăng cao, nhờ đó duy trì trạng thái cân bằng của quần thể. - Khi mật độ cá thể quá cao, điều kiện sống suy giảm, trong quần thể xuất hiện những dấu hiệu làm giảm số lượng cá thể như hiện tượng di cư của một bộ phận cá thể trong quần thể, giảm khả năng sinh sản và mắn đẻ của các cá thể cái, giảm sức sống sót của các cá thể non và già. - Khi mật độ cá thể giảm tới mức độ nhất định, quần thể có cơ chế điều chỉnh số lượng theo hướng ngược lại, khả năng sinh sản và khả năg sống sót của các cá thể trong quần thể tăng cao hơn Câu 24. Sự khác nhau giữa quần thể người với các quần thể sinh vật khác .Vì sao quần thể người lại có một số đặc trưng mà quần thể sinh vật khác không có - Quần thể người có những đặc điểm sinh học giống như quần thể sinh vật khác như: lứa tuổi, giới tính, tử vong.. - Quần thể người có những đặc trưng mà các quần thể sinh vật khác không có là những đặc trưng về kinh tế xã hội như: pháp luật, hôn nhân, giáo dục, văn hoá - Sự khác nhau đó là do con người có lao động và tư duy nên có khả năng điều chỉnh các đặc điểm sinh thái trong quần thể đồng thời cải tạo thiên nhiên. Câu 25. Tháp dân số trẻ và tháp dân số già khác nhau như thế nào? - Tháp dân số trẻ: + Đáy rộng do số lượng trẻ sinh ra hàng năm cao + Cạnh tháp xiên nhiều và đỉnh tháp nhọn biểu hiện tỉ lệ người tử vong cao + Tuổi thọ trung bình thấp - Tháp dân số già: + Đáy hẹp, đỉnh không nhọn + Cạnh tháp gần như thẳng đứng, biểu hiện tỉl ệ sinh và tỉ lệ tử vong đều thấp + Tuổi thọ trung bình cao Câu 26. Tăng dân số và phát triển xã hội. Ý nghĩa của việc phát triển dân số hợp lí của mỗi quốc gia là gì? * Tăng dân số và phát triển xã hội: - Tăng dân số tự nhiên là kết quả của số người sinh ra nhiều hơn số người tử vong. - Để có sự phát triển bền vững, mỗi quốc gia cần phải phát triển dân số hợp lí. Không để dân số tăng quá nhanh dẫn tới thiếu nơi ở, nguồn thức ăn, nước uống, ô nhiễm môi trường, tàn phá rừng và các tài nguyên khác. - Việt Nam đang thực hiện pháp lệnh dân số nhằm mục đích đảm bảo chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình và toàn xã hội. Số con sinh ra phải phù hợp với khả năng nuôi dưỡng, chăm sóc của mỗi gia đình và hài hoà với sự phát triển kinh tế – xã hội, tài nguyên, môi trường của đất nước. * Ý nghĩa của việc phát triển dân số hợp lí của mỗi quốc gia : - Phát triển dân số hợp lí là điều kiện để phát triển bền vững của mỗi quốc gia, tạo sự hài hoà giữa phát triển kinh tế - xã hội với sử dụng hợp lí tài nguyên, môi trường của đất nước Câu 27. Thế nào là một quần thể sinh vật? Quần xã sinh vật khác với quần thể sinh vật như thế nào? - Quần xã sinh vật là tập hợp nhiều quần thể sinh vật thuộc các loài khác nhau, cùng sống trong 1 không gian xác định và chúng có mối quan hệ mật thiết, gắn bó với nhau.Các sinh vật trong quần xã thích nghi với môi trường sống của chúng. - Ví dụ: quần xã rừng mưa nhiệt đới,quần xã rừng ngập mặn ven biển * Quần xã sinh vật khác với quần thể sinh vật Quần thể sinh vật Quần xã sinh vật - Là tập hợp những cá thể cùng loài sinh sống trong một khoảng không gian nhất định, ở một địa điểm nhất định - Về mặt sinh học có có cấu trúc nhỏ hơn quần xã - Giữa các cá thể luôn giao phối hoặc giao phối được với nhau vì cùng loài - Phạm vi phân bố hẹp - Là tập hợp nhiều quần thể sinh vật thuộc nhiều loài khác nhau, cùng sống trong một khoảng không gian có điều kiện sinh thái tương tư nhau - Về mặt sinh học có cấu trúc lớn hơn quần thể - Giữa các cá thể khác loài trong quần xã không giao phối hoặc giao phối đưôc với nhau - Phạm vi phân bố rộng hơn quần thể. Câu 28. Những dấu hiệu điển hình của một quần xã: 1. Số luợng loài trong quần xã: được đánh giá qua độ đa dạng, độ nhiều, độ thường gặp - Độ đa dạng: là mức độ phong phú về số lượng loài trong quần xã. - Độ nhiều: là mật độ cá thể của từng quần thể trong quần xã. - Độ thường gặp: là tỉ lệ % số địa điểm bắt gặp 1 loài trong tổng số địa điểm quan sát. 2. Thành phần loài trong quần xã: - Loài ưu thế: là loài đóng vai trò quan trọng trong quần xã. - Loài đặc trưng: là loài chỉ có ở 1 quần xã hoặc có nhiều hơn hẳn các loài khác . Câu 29. Quan hệ giữa ngoại cảnh và quần xã: - Khi ngoại cảnh thay đổi, dẫn tới số lượng cá thể trong quần xã thay đổi theo và được khống chế ở mức độ nhất định (khống chế sinh học) - Cân bằng sinh học trong quần xã biểu hiện khi số lượng cá thể sinh vật trong quần xã được khống chế ở 1 mức độ nhất định phù hợp với khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường, tạo nên sự cân bằng sinh học trong quần xã. Ví dụ: Khí hậu thuậm lợi → cây cối xanh tốt → sâu ăn lá cây sinh sản mạnh → số lượng sâu tăng → chim ăn sâu tăng → sâu ăn lá giảm Câu 30. Thế nào là một hệ sinh thái? Các thành phần của hệ sinh thái. - Hệ sinh thái bao gồm quần xã sinh vật và khu vực sống của quần xã (sinh cảnh). Trong hệ sinh thái các sinh vật luôn luôn tác động lẫn nhau và tác động qua lại với các nhân tố không sống của môi trường tạo thành 1 hệ thống hoàn chỉnh và tương đối ổn định. VD: HST rừng nhiệt đới. - Các thành phần của hệ sinh thái: + Nhân tố vô sinh: đất đá, nước, thảm mục + SV sản xuất ( TV) + SV tiêu thụ ( ĐV ăn TV, ĐV ăn ĐV) + SV phân giải (VK, nấm) Câu 31. Nêu khái niệm về chuỗi thức ăn và lưới thức ăn cho ví vụ 1. Chuỗi thức ăn: Chuỗi thức ăn là 1 dãy nhiều loài sv có quan hệ dinh dưỡng với nhau. Mỗi loài trong chuỗi thức ăn vừa là sv tiêu thụ mắt xích đứng trước vừa là sv bị mắt xích phía sau tiêu thụ. Ví dụ: Cây gỗ → sâu ăn lá cây → bọ ngựa Cây gỗ → sâu ăn lá cây → chuột Lúa → chuột → mèo → hổ → vi khuẩn phân giải 2. Lưới thức ăn: - Lưới thức ăn bao gồm các chuỗi thức ăn có nhiều mắt xích chung. - Một lưới thức ăn hoàn chỉnh bao gồm 3 thành phần chủ yếu là sv sản xuất, sv tiêu thụ, sv phân giải. - Ví dụ: Chuột Mèo Cây xanh Thỏ Cáo Vi khuẩn Gà Rắn Câu 32. Cho các loài sinh vật sau: cây xanh, thỏ, hổ, mèo, chuột, vi sinh vật, chim đại bàng Hãy nêu 5 chuỗi thức ăn có thể có từ các loài nêu trên 5 chuỗi thức ăn có thể có là: Cây xanh → Thỏ → Hổ → Vi sinh vật Cây xanh → Thỏ → Đại bàng → Vi sinh vật Cây xanh → Chuột → Mèo → Vi sinh vật Cây xanh → Chuột → Đại bàng → Vi sinh vật Cây xanh → Chuột → Mèo → Hổ → Vi sinh vật Câu 33. Trong một quần xã sinh vật gồm các loài sau: Cỏ, dê, thỏ, gà, hổ, cáo, chim cú mèo, vi khuẩn a. Vẽ một lưới thức căn từ các sinh vật nêu trên. Dê Hổ Cỏ Thỏ Cáo Vi khuẩn Gà Chim cú mèo b. Trừ cỏ và vi khuẩn, hãy xác định các mắt xích chung trong lưới thức ăn Các mắt xích chung ( trừ cỏ và vi khuẩn ): Thỏ,Gà, Hổ, Cáo Câu 34. Học sinh nghiên cứu hình 50.2( Tr. 151) một lưới thức ăn của hệ sinh thái rừng

File đính kèm:

  • docDE CUONG ON TAP SINH 9 THAM KHAO.doc
Giáo án liên quan