Đề cương ôn tập học kỳ I môn Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2019-2020 - Trường THPT Phan Bội Châu
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề cương ôn tập học kỳ I môn Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2019-2020 - Trường THPT Phan Bội Châu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TỔ NGỮ VĂN
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN KHỐI 12-KỲ I, NĂM HỌC 2019-2020
I. PHẠM VI ÔN TẬP:
Gồm tất cả những bài đã học trong chương trình sgk tập 1, lớp 12 (tính đến thời
điểm tiết chương trình 50,51).
Cụ thể:
1. Phần đọc văn: bài khái quát văn học Việt Nam từ 1945 đến hết thế kỷ XX;
Tuyên ngôn độc lập; Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc;
Thông điệp nhân ngày toàn thế giới phòng chống AIDS,1-12-2003; Tây Tiến; Việt Bắc;
Đất Nước; Sóng, Đàn ghita của Lorca; Quá trình văn học và phong cách văn học; Người
lái đò sông Đà; Ai đã đặt tên cho dòng sông; các bài đọc thêm.
2. Phần làm văn; thể loại nghị luận xã hội gồm nghị luận về tư tưởng đạo lý; nghị
luân về hiện tượng đời sống; nghị luận văn học gồm: nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ;
nghị luận về một đoạn trích, một tác phẩm văn xuôi; nghị luân về một ý kiến bàn về văn
học. Kĩ năng kết hợp các phương thức biểu đạt, kĩ năng kết hợp các thao tác lập luận
trong nghị luận.
3. phần Tiếng Việt: giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt; Luật thơ; phong cách
ngôn ngữ khoa học. Các biện pháp tu từ ngữ âm, cú pháp.
II. CÁCH ÔN TẬP:
1.Phần đọc văn: học kĩ phần tìm hiểu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác, tìm
hiểu kĩ nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa văn bản của từng tác phẩm.
Ví dụ (1): Tây Tiến
- Về tác giả tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác:
Nhấn mạnh khắc sâu: Văn phong Quang Dũng: phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn tài hoa.
Quang Đũng sáng tác Tây Tiến 1948, khi đã rời xa Tây Tiến, rời miền Tây Tiến về đồng
bằng nhân nhiệm vụ khác. Nghĩa là có độ lùi về thời gian và khoảng cách về không gian.
Đoàn quân đơn vị Tây Tiến từ Hà Nội ra đi nên có cái nhìn khác lại, háo hức trước những
miền đất lạ, hoang dã.
- về nội dung:
+ 22 dòng đầu: nêu bật 2 ý
. Nhớ về miền Tây hùng vĩ, dữ dội nhưng vô cùng mĩ lệ, trữ tình
. Nhớ về hình ảnh oai hùng, hào hoa lãng mạn của người lính trên cái phông nền
hung vĩ, dữ dội, mĩ lệ trữ tình đó.
+ 8 dòng tiếp: chân dung người chiến sĩ Tây Tiến.
+ 4 dòng cuối: Lời đề tặng khắc ghi trên bia mộ liệt sĩ Tây Tiến.
- về nghệ thuật:
+ Cảm hứng và bút pháp lãng mạn.
+ cách sử dụng ngôn từ đặc sắc: các từ chỉ địa danh, từ tượng hình, từ Hán Việt
+ Kết hợp chất nhạc và chất họa.
- về ý nghĩa văn bản:
Khắc họa bức tượng đài bằng ngôn ngữ người chiến sĩ Tây Tiến nói riêng, anh bộ đội cụ
Hồ nói chung trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
Ví dụ (2) bài Sóng- Xuân Quỳnh
- Phần tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác: Tác giả Xuân Quỳnh( 1942-1988) Quê Hà Nội. Tuổi thơ bất hạnh, khao khát tình
yêu thương. Nhấn mạnh khắc sâu văn phong: là hồn thơ luôn khao khát tình yêu và sống
hết mình vì hạnh phúc bình dị đời thường; ngôn ngữ thơ dịu dàng đằm thắm, nồng nàn.
Sáng tác thể hiện rõ văn phong đó: viết về tình yêu nam nữ, viết về tình yêu mẹ con, tình
vợ chồng, mẹ chồng qua lăng kính của người phụ nữ.
Về bài thơ Sóng:
Hoàn cảnh sáng tác: tháng 12/1967 tại cửa biển Diêm Điền, Thái Bình ( trước
biển sóng mùa gió bấc, trong thời chiến tranh chống Mĩ cứu nước) nhưng bài thơ tình
không mang hơi thở chiến tranh mà thể hiện tính chất muôn thuở của tình yêu.
- tìm hiểu nội dung, nghệ thuật bài thơ:
+ Kết cấu: thơ 5 chữ gồm 9 khổ, khổ 5 là trung tâm, chia 2 ý khá rõ ràng.
Về nội dung:
. Sóng và Em, những nét tương đồng: thực chất mượn các trạng thái của sóng để diễn đạt
tình yêu mãnh liệt, đằm thắm, dịu dàng của nhân vật trữ tình.( ở khổ 1 là tình yêu nhiều
cung bậc, nhiều thái cực như sóng đồng thời thể hiện cá tính: tình yêu không chấp nhận
sự hẹp hòi, ích kỉ, tình yêu cần những tâm hồn khoáng đạt ,vị tha, phóng khoáng ) lại
luôn tồn tại trong một chủ thể là người con gái đang yêu và sau đó mỗi khổ thơ thể
hiện một tràng thái khác nhau của tình yêu( tình yêu muôn thuở, bí ẩn, nỗi nhớ, lòng
chung thủy, niềm tin tưởng )
. Những lo âu trăn trở và khát vọng vĩnh viễn hóa tình yêu: lo âu vì sự hữu hạn của đời
người, lo vì sự mong manh của tình yêu; khát vọng vĩnh viễn hóa, bất tử hóa tình yêu.
Về nghệ thuật:
Thể thơ 5 chữ linh hoạt trong ngắt nhịp, phối âm, nhất là tạo ra các cặp câu, cặp từ đối
xứng, đối lập, bổ khuyết nhờ đó đã khắc họa được nhịp sóng khi dịu êm khoan thai, khi
dồn dập, dữ dội bài thơ có âm điệu dạt dào, nhịp nhàng gợi ra ( mô phỏng sóng vỗ
bờ)các con sóng liên tiếp gối nhau, hồi hoàn lúc tràn lên sôi nổi lúc êm dịu lắng lại.
Về ý nghĩa tác phẩm: ( tham khảo ghi nhớ sgk trang 157) diễn tả tình yêu của
người phụ nữ thiết tha nồng nàn chung thủy, muốn vượt lên thử thách của thời gian và sự
hữu hạn của đời người. từ đó thấy được tình yêu là một tình cảm cao đẹp, một hạnh phúc
lớn lao của con người.
2.Phần làm văn: đọc kĩ phần ví dụ, khắc sâu phần ghi nhớ cho từng kiểu bài trên
cơ sở nắm vững lí thuyết làm bài nghị luận nói chung; biết cách tìm hiểu đề, lập đàn ý
cho từng kiểu bài; biết trình bày bài nghị luận có bố cục rõ ràng; triển khai các luận điểm
hợp lí, mạch lạc;liên kết ý giữa các văn; biết thể hiện và kết hợp nhuần nhuyễn các
phương thức biểu đạt và các thao tác nghị luận.
Ví du(1): bài nghị luận về một hiện tượng đời sống.
Trên cơ sở lí thuyết đã học, cần nắm: các thao tác nghị luận thường gặp trong kiểu
bài này là giải thích, chứng minh, bình luận, bác bỏ. Thông thường bố cục theo các bước
sau:
- Nêu rõ hiện tượng đời sống cần bàn; phân tích các mặt đúng –sai; lợi- hại; phải-
trái; hay- dở của hiện tượng; chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ quan điểm thái độ về hiện
tượng đó.
Về mặt diễn đạt chuẩn xác, mạch lạc, có thể sử dụng có giới hạn biện pháp tu từ và sắc
thái biểu cảm.
Ví dụ (2) nghị luận về một bài thơ đoạn thơ Trên cơ sở lí thuyết đã học, cần nắm: các thao tác nghị luận thường gặp trong kiểu
bài này là giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận, so sánh. Thông thường bố cục
theo các bước sau:
- giới thiệu khái quát về bài thơ đoạn thơ.
- thông qua các chi tiết, hình ảnh, nhịp điệu bàn về những giá trị nội dung nghệ
thuật bài thơ, đoạn thơ.
- nêu đánh giá chung về bài thơ, đoạn thơ.
Về diễn đạt, yêu cầu chính xác, rõ ràng, mạch lạc.
3. Phần tiếng Việt: trên cơ sở nắm vững tiếng Việt để phục vụ cho việc giao tiếp,
và để trình bày bài làm văn; Viết câu đúng, xây dựng đoạn văn đúng theo những phương
pháp trình bày( diễn dịch, qui nạp, móc xích, song hành, tổng- phân – hợp ).
III. CÁCH THỨC RA ĐỀ.
Thông thường bài kiểm tra học kỳ có thời lượng ngắn hơn so với bài thi THPT quốc gia
nên các phần ngắn hơn, yêu cầu vừa phải, kiến thức chủ yếu trong phạm vi sách giáo
khoa.
Sau đây là đề minh họa.
ĐỀ THI MÔN : NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 90 phút
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
HAI BIỂN HỒ
Người ta bảo ở bên Palestine có hai biển hồ Biển hồ thứ nhất gọi là biển
Chết. Đúng như tên gọi, không có sự sống nào bên trong cũng như xung quanh
biển hồ này. Nước trong hồ không có một loại cá nào có thể sống nổi mà người
uống cũng bị bệnh. Không một ai muốn sống ở gần đó.
Biển hồ thứ hai là Galilê. Đây là biển hồ thu hút khách du lịch nhiều nhất.
Nước ở biển hồ lúc nào cũng trong xanh mát rượi, con người có thể uống được
mà cá cũng có thể sống được. Nhà cửa được xây cất rất nhiều ở nơi đây. Vườn
cây ở đây tốt tươi nhờ nguồn nước này
Nhưng điều kỳ lạ là cả hai biển hồ này đều được đón nhận nguồn nước từ
sông Jordan. Nước sông Jordan chảy vào biển Chết. Biển Chết đón nhận và giữ
lại riêng cho mình mà không chia sẻ. Biển hồ Galilê cũng đón nhận nguồn nước
từ sông Jordan rồi từ đó tràn qua các các hồ nhỏ và sông lạch, nhờ vậy nước
trong biển hồ này luôn sạch và mang lại sự sống cho cây cối, muông thú và con
người. Một định lý trong cuộc sống mà ai cũng đồng tình: Một ánh lửa chia sẻ là
một ánh lửa lan tỏa. Một đồng tiền kinh doanh là một đồng tiền sinh lợi. Đôi môi
có hé mở mới thu nhận được nụ cười. Bàn tay có mở rộng trao ban, tâm hồn mới
tràn ngập vui sướng.
Thật bất hạnh cho ai cả cuộc đời chỉ biết giữ cho riêng mình. “Sự sống”
trong họ rồi cũng chết dần chết mòn như nước trong lòng biển Chết!
(Ngữ văn 7, Tập hai, NXB Giáo dục 2016, tr.10)
Câu 1: Những thao tác lập luận nào được sử dụng trong văn bản trên? (0,5 điểm)
Câu 2: Cho biết điểm giống nhau và khác nhau giữa biển hồ Galile và biển hồ
Chết (0,5 điểm)
Câu 3: Vì sao những người có lối sống “chỉ biết giữ cho riêng mình” thì “Sự
sống trong họ rồi cũng chết dần chết mòn như nước trong lòng biển Chết!” ?
(1,0 điểm)
Câu 4: Anh/chị rút ra được bài học gì cho bản thân sau khi đọc văn bản trên? (1,0
điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN (7 điểm)
Có ý kiến cho rằng “Việt Bắc vừa là khúc hùng ca vừa là khúc tình ca về cuộc
kháng chiến và con người kháng chiến”. Dựa vào bài thơ Việt Bắc đã học,
anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
--------HẾT-------
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_hoc_ky_i_mon_ngu_van_lop_12_nam_hoc_2019_202.doc