Đề cương ôn tập học kì I môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Long Toàn

doc12 trang | Chia sẻ: Duy Thuận | Ngày: 10/04/2025 | Lượt xem: 9 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề cương ôn tập học kì I môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Long Toàn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Nhóm Ngữ văn 9 Trường THCS Long Toàn ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 9 HKI - NĂM HỌC 2019 -2020 A. PHẦN VĂN BẢN: I. Truyện trung đại: T Thời Tác giả- tác Những nét chính về Thể loại T gian phẩm Nội dung Nghệ thuật Nguyễn Dữ Thể hiện số phận bi kịch Khai thác vốn VHDG; của người phụ nữ trong sáng tạo về cách xây dựng XHPK. Ca ngợi vẻ đẹp nhân vật, cách kể chuyện. Sử Chuyện người nhân cách sáng ngời của dụng yếu tố truyền kì, sáng Thế con gái Nam Truyền họ; cảm thương cho những tạo một kết thúc tác phẩm 1 kỷ Xương (Trích kì đau thương, oan trái của không sáo mòn. XVI Truyền kì mạn họ; phê phán thói ghen lục) tuông mù quáng, chế độ nam quyền, những luật lệ hà khắc của XHPK đối với họ. Nguyễn Du - Truyện Nội dung hiện thực và Thể thơ lục bát. Sáng tạo Truyện Kiều: Nôm nhân đạo (bài giới thiệu). trong nghệ thuật kể chuyện, bác học sử dụng ngôn ngữ, miêu tả thiên nhiên, khắc họa nhân vật - Chị em Thúy Cảm hứng nhân đạo của NT XD NV: sử dụng Nửa Kiều nhà thơ: ca ngợi vẻ đẹp và những hình ảnh tượng trưng cuối tài năng của con người. ước lệ, NT đòn bẩy, ngôn TK ngữ miêu tả tinh tế. XVIII 2 - nửa - Cảnh ngày Vẻ đẹp cảnh thiên nhiên Nghệ thuật chấm phá, từ đấu xuân ngày xuân + cảnh lễ hội ngữ tinh tế, có tính chất tạo TK trong tiết thanh minh hình, cảnh miêu tả qua tâm XIX trạng. - Kiều ở lầu Đoạn trích thể hiện tâm Miêu tả nội tâm NV: diễn Ngưng Bích trạng cô đơn, buồn tủi và biến tâm trạng được thể hiện tấm lòng thủy chung, hiếu qua ngôn ngữ độc thoại và tả thảo của Kiều. cảnh ngụ tình đặc sắc; từ ngữ chọn lọc. Cuối Hoàng Lê Thống Ghi lại hiện thực lịch sử Lựa chọn trình tự kể theo TK Nhất chí - hồi 14 hào hùng của dân tộc ta và diễn biến lịch sử; khắc họa 2 Nhóm Ngữ văn 9 Trường THCS Long Toàn XVIII (Ngô Gia Văn Tiểu hình ảnh người anh hùng NV LS, hình ảnh với ngôn - đầu Phái) thuyết Nguyễn Huệ trong chiến ngữ kể, tả chân thực, sinh TK lịch sử thắng mùa xuân năm Kỉ động; có giọng điệu trần XIX Dậu (1789). thuật thể hiện thái độ tác giả. II. Truyện hiện đại: Thời Nét chính về TP, tác Thể gian, TT giả loại Nội dung (ý nghĩa) Nghệ thuật tập thơ Đoạn trích thể hiện Tình - Tạo tình huống gây cấn. Làng cảm yêu làng, tinh thần - Miêu tả tâm lý nhân vật chân Truyện 1 Kim 1948 yêu nước của người nông thực và sinh động qua suy nghĩ, ngắn Lân dân trong thời kỳ đầu hành động, qua lời nói (đối thoại kháng chiến chống TDP. và độc thoại). Là câu chuyện về cuộc - Tạo tình huống truyện tự nhiên, gặp gỡ với những con người tình cờ, hấp dẫn. Lặng lẽ 1970 trong một chuyến đi thực tế - Nhân vật chính gây ấn tượng. Sa Pa của nhân vật ông hoạ sĩ, qua - NT miêu tả thiên nhiên đặc sắc; Giữa Truyện 2 Nguyễn dó, tác giả thể hiện niềm miêu tả NV với nhiều điểm nhìn. trong ngắn Thành yêu mến đối với những con - Kết hợp giữa kể với tả, biểu cảm xanh Long người có lẽ sống cao đẹp và nghị luận. đang lặng lẽ quên mình - Tạo chất trữ tình, chất thơ cho tác cống hiến cho Tổ quốc. phẩm. Là câu chuyện cảm động + Chọn người kể chuyện thích về tình cha con sâu nặng hợp, kể theo ngôi thứ nhất, trong cảnh ngộ éo le của người kể chuyện không chỉ là Chiếc chiến tranh, Chiếc lược người chứng kiến, người trong lược ngà ngà cho ta hiểu thêm về cuộc mà còn bày tỏ sự đồng Truyện 3 Nguyễn 1966 những mất mát to lớn mà cảm, chia sẻ với nhân vật. ngắn Quang nhân dân ta đã trải qua + Miêu tả tâm lí nhân vật phù Sáng trong cuộc kháng chiến hợp, tinh tế. chống Mĩ cứu nước. + Xây dựng cốt truyện chặt chẽ; tình huống bất ngờ, trớ trêu mà hợp lí. 3 Nhóm Ngữ văn 9 Trường THCS Long Toàn III.Thơ hiện đại: Hoàn cảnh sáng Thể Nét chính về TP, tác giả TT tác, tập thơ loại Nội dung (ý nghĩa) Nghệ thuật 1 Đồng Chí Sáng tác vào năm Thơ Tình đồng đội, đồng Chi tiết, hình ảnh, Chính 1948, tập thơ tự chí gắn bó, keo sơn, ngôn ngữ giản dị, chân Hữu “Đầu súng trăng do hình ảnh người lính thực, cô đọng, giàu sức treo” mang vẻ đẹp bình dị biểu cảm. mà cao cả 2 Bài thơ về Sáng tác vào Thơ Ca ngợi vẻ đẹp của - Hình ảnh thơ độc tiểu đội xe năm 1969 và tự người lính trong cuộc đáo, đậm chất hiện không kính được đưa vào tập do kháng chiến chống Mĩ: thực. Phạm thơ “Vầng trăng tư thế hiên ngang, bất - Giọng thơ ngang Tiến quầng lửa”. chấp gian nguy, tinh tàng, trẻ trung, tinh Duật thần dũng cảm và ý chí nghịch chiến đấu kiên cường vì Miền Nam 3 Sáng tác giữa Bảy Ca ngợi biển cả lớn lao, - Hình ảnh thơ tráng lệ năm 1958, được chữ giàu đẹp. Ngợi ca sự được sáng tạo bằng bút Đoàn in trong tập thơ lao động nhiệt tình vì pháp lãng mạn, phóng thuyền “Trời mỗi ngày sự giàu đẹp của đất đại, sự liên tưởng đánh cá lại sáng”. nước, của những người phong phú. Huy Cận LĐ mới. - Âm hưởng thơ khỏe khoắn, sôi nổi 4 Sáng tác vào Tám Tình cảm, lòng kính - Kết hợp biểu cảm + 1963, khi tác giả chữ yêu, trân trọng của miêu tả + tự sự + bình đang là sinh viên cháu đối với bà và cũng luận. Bếp lửa học ngành luật ở là đối với quê hương, - Hình ảnh thơ vừa gần Bằng Việt nước ngoài. Được đất nước. gũi vừa gợi nhiều liên đưa vào tập thơ tưởng, mang ý nghĩa “Hương cây – Bếp biểu tượng. lửa”. 5 Bài thơ “Ánh Trăng” Bài thơ kết cấu như Được sáng tác như một lời tự nhắc một câu chuyện kể vào năm 1978, tại nhở về những năm giản dị, kết hợp hài Ánh trăng TPHCM sau khi tháng gian lao đã qua hòa giữa biểu cảm và Nguyễn đất nước đã thống Năm của cuộc đời người lính tự sự. Giọng điệu thơ Duy nhất chữ gắn bó với thiên nhiên, tâm tình tự nhiên, h/a đất nước bình dị, hiền thơ giàu tính biểu hậu. tượng. Bài thơ có ý nghĩa 4 Nhóm Ngữ văn 9 Trường THCS Long Toàn gợi nhắc, củng cố ở người đọc thái độ sống: “uống nước nhớ nguồn”, thủy chung, ân tình cùng quá khứ. IV. Truyện nước ngoài: Cố hương. Nắm tên tác giả, ý nghĩa truyện.  Những nội dung cần đạt được khi ôn luyện phần văn bản (Văn bản, đoạn trích ở SGK, ở ngoài SGK)  Phương thức biểu đạt chính của văn bản, hoặc đoạn trích.  Tên tác giả, tác phẩm.  Nội dung, ý nghĩa của văn bản.  Ý nghĩa một số chi tiết, hình ảnh trong văn bản; ý nghĩa nhan đề.  Tìm văn bản cùng đề tài, chủ đề, thể loại.  Đặc điểm nhân vật.  Những biện pháp nghệ thuật.  BÀI TẬP VẬN DỤNG: 1. Giải thích nhan đề sau: Truyền kì mạn lục, Đoạn trường tân thanh, Hoàng Lê nhất thống chí. 2. Thế nào là bút pháp ước lệ tượng trưng? Chép một đoạn thơ sử dụng bút pháp ước lệ tượng trưng? Thế nào là tả cảnh ngụ tình? Chép một đoạn thơ sử dụng bút pháp tả cảnh ngụ tình? 3. Vì sao tác giả đặt tên truyện là Lặng lẽ Sa pa? Chép nguyên văn câu văn khái quát chủ đề của Truyện và câu văn thể hiện mục đích sống của nhân vật anh thanh niên trong tác phẩm. 4. Ý nghĩa các nhan đề: Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Làng, Chiếc lược ngà. 5. Nêu đặc điểm của từng nhân vật sau: anh thanh niên, ông Hai, bé Thu. 6. Ý nghĩa biểu tượng của những hình ảnh thơ sau: 6.1. Hình ảnh “Đầu súng trăng treo” trong “Đồng chí” 6.2. Hình ảnh “Bếp lửa” trong “Bếp lửa” 6.3. Hình ảnh “câu hát” trong “Đoàn thuyền đánh cá”. 6.4. Hình ảnh “vầng trăng” trong “Ánh trăng”. 7. Phân tích các phép tu từ có ở từng ví dụ sau: 7.1. Khổ cuối của “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”. 7.2. Khổ đầu của bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” 7.3. Các dòng thơ: Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính / Bụi phun tóc trắng như người già. 7.4. Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa! 5 Nhóm Ngữ văn 9 Trường THCS Long Toàn 7.5. Khổ cuối bài “Ánh trăng”. 8. Nội dung, ý nghĩa các dòng thơ: 8.1. Thương nhau tay nắm lấy bàn tay. 8.2. Xe vẫn chạy vì Miền Nam phía trước, / Chỉ cần trong xe có một trái tim. 8.3. Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng 8.4. ánh trăng im phăng phắc / đủ cho ta giật mình. 9. Ở các truyện: Làng, Lặng lẽ Sa Pa, Chiếc lược ngà, chỉ ra tình huống truyện (của từng truyện) và nêu tác dụng. 10. Dưới đây là lời nói/ lựa chọn của ai? Được trích từ tác phẩm nào, tác giả là ai và cho biết thể loại của tác phẩm? Qua đoạn trích, nhân vật này có những phẩm chất gì? a. “- Lần này ta ra, thân hành cầm quân, phương lược tiến đánh đã có tính sẵn. Chẳng qua là mấy mươi ngày có thể đuổi được người Thanh. Nhưng nghĩ chúng là nước lớn gấp mười nước mình, sau khi thua một trận ắt lấy làm thẹn mà lo mưu báo thù. Như thế thì việc binh đao không bao giờ dứt, không phải là phúc cho dân, nỡ nào mà làm như vậy. Đến lúc ấy chỉ có người khéo lời lẽ mới dẹp nổi việc binh đao, không phải là Ngô Thì Nhậm thì không ai làm được. Chờ mười năm nữa cho ta được yên ổn mà nuôi lực lượng, bấy giờ nước giàu quân mạnh, thì ta có sợ gì chúng?” b. Không thể được! Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù. c. Vả, khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được? ( ) Công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi, cháu buồn đến chết mất. Còn người thì ai mà chả “thèm” hở bác? Mình sinh ra là gì, mình đẻ ở đâu, mình vì ai mà làm việc? B. Tiếng Việt: 1.Các phương châm hội thoại: 1.1. Nội dung từng phương châm: - Phương châm về lượng: nói cho có nội dung; nội dung đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa. Vd: Rượu nhạt uống lắm cũng say, / Người khôn nói lắm dẫu hay cũng nhàm; Câm miệng hến; Nói tới nói lui - Phương châm về chất: Đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực. Vd: Nói đứng dựng ngược; Nói ba hoa thiên tướng; Nói hươu nói vượn; Cãi chày cãi cối, - Phương châm quan hệ: nói đúng đề tài giao tiếp; không nói lạc đề. Vd: Ông nói gà, bà nói vịt; Đánh trống lảng; Nói bóng nói gió - Phương châm cách thức: nói ngắn gọn, rành mạch; tránh lối nói mơ hồ. Vd: Nói ra đầu ra đũa; Nói rồng nói rắn; Lúng búng như ngậm hột thị; Nửa úp nửa mở - Phương châm lịch sự: nói tế nhị, tôn trọng người khác khi tham gia giao tiếp. 6 Nhóm Ngữ văn 9 Trường THCS Long Toàn Vd: Nói ngọt lọt đến xương; Nói như đấm vào tai; Mồm loa mép giải; Nói hành nói tỏi 1.2. Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp (nói với ai? Nói để làm gì? Nói khi nào? Nói ở đâu?). 1.3. Ba nguyên nhân vi phạm phương châm hội thoại: - Do người nói vô ý, vụng về trong giao tiếp. - Người nói ưu tiên cho một phương châm khác hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn. - Muốn người nghe chú ý, hiểu theo hàm ý. 2. Sự phát triển của từ vựng: Sự phát triển từ vựng Tiếng Việt Phát triển nghĩa của từ Phát triển số lượng của từ Phương thức ẩn dụ Phương thức hoán dụ Tạo từ ngữ mới Vay mượn từ 3. Các phép tu từ từ vựng. 4. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp. 5. Trau dồi vốn từ. 6. Xưng hô trong hội thoại.  Hướng ôn và luyện: - Nắm vững những kiến thức cơ bản về các phương châm hội thoại. Và làm các dạng bài tập về phương châm hội thoại: giải nghĩa thành ngữ, ca dao rồi cho biết ứng với phương châm hội thoại nào; hiểu được phương châm hội thoại nào bị vi phạm, nguyên nhân vi phạm trong ví dụ cụ thể và biết cách chữa lại cho đúng. - Nắm các cách phát triển từ vựng, chỉ ra được các cách phát triển từ vựng cụ thể trong ngữ cảnh. Phân biệt phương thức chuyển nghĩa với phép tu từ. - Hiểu nghĩa, giải nghĩa của từ trong văn cảnh cụ thể, đặt câu với từ theo yêu cầu. - Nhận diện, phân biệt lời dẫn trực tiếp, gián tiếp và biết cách chuyển lời dẫn trực tiếp sang gián tiếp, biết tạo câu, đoạn văn có lời dẫn. - Chỉ ra từ ngữ xưng hô trong văn cảnh cụ thể và phân tích ý nghĩa của việc dùng từ ngữ xưng hô. Biết chọn từ ngữ xưng hô phù hợp với tình huống giao tiếp.  Bài tập vận dụng: Bài 1. Trong các ví dụ sau, phương châm nào đã bị vi phạm, giải thích? Việc vi phạm như vậy có chấp nhận được không, vì sao? a. Lời cảnh báo lịch sự Cảnh sát giao thông Paris nổi tiếng lịch sự. Sau đây là một bằng chứng: 7 Nhóm Ngữ văn 9 Trường THCS Long Toàn - Thưa ngài – viên cảnh sát nọ nói với một khách bộ hành qua đường, mắt mải nhìn trời sao ban đêm – nếu ngài cứ nhìn lên đó và quên nhìn con đường ngài đang qua, chắc chắn ngài sẽ khó đến được nơi ngài cần đến. Mà ngài sẽ sớm đến được nơi ngài đang xem b. Đọc đoạn hội thoại sau : ( ) Một hôm, cô tôi gọi tôi đến bên cười hỏi : - Hồng! Mày có muốn vào Thanh Hóa chơi với mẹ mày không? Tưởng đến vẻ mặt rầu rầu và sự hiền từ của mẹ tôi, và nghĩ đến cảnh thiếu thốn một tình thương ủ ấp từng phen làm tôi rớt nước mắt, tôi toan trả lời có. Nhưng, nhận ra những ý nghĩ cay độc trong giọng nói và trên nét mặt khi cười rất kịch của cô tôi kia ( ). Vì tôi biết rõ, nhắc đến mẹ tôi, cô tôi chỉ có ý gieo rắc vào đầu óc tôi những hoài nghi để tôi khinh miệt và ruồng rẫy mẹ tôi ( ). Nhưng đời nào tình thương yêu và lòng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến Mặc dù non một năm ròng mẹ tôi không gởi cho tôi lấy một lá thư, nhắn người thăm tôi lấy một lời và gửi cho lấy một đồng quà. Tôi cũng cười đáp lại cô tôi: - Không ! Cháu không muốn vào. Cuối năm thế nào mợ cháu cũng về. c. Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh Vẫn vững lòng bà dặn cháu đinh ninh: “Bố ở chiến khu, bố còn việc bố, Mày có viết thư chớ kể này, kể nọ, Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!” (Bếp lửa – Bằng Việt) d. Một cậu bé năm tuổi đang chơi quả bóng nhựa trong phòng đọc sách của bố. Quả bóng văng vào ngăn dưới của một tủ sách. Cậu bé tìm mãi không ra, bèn hỏi bố. Ông bố đáp: - Quả bóng nằm ngay dưới cuốn “Tuyển tập truyện ngắn Nam Cao” kia kìa. Bài 2. Giải nghĩa các từ in đậm, đâu là nghĩa gốc, đâu là nghĩa chuyển và cho biết chuyển theo phương thức nào? 1a. Cỏ non xanh tận chân trời. 1b. Vào vườn hái quả cau xanh / Bổ ra làm sáu mời anh xơi trầu. 2a. Phong lưu rất mực hồng quần. Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê. 2b. Làn thu thủy, nét xuân sơn, Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh. 3a. Súng bên súng, đầu sát bên đầu. 3b. Đầu súng trăng treo. 4a. Buồn trông nội cỏ rầu rầu, Chân mây mặt đất một màu xanh xanh. 4b. (Miệng cười buốt giá) Chân không giày, 5a. Thương nhau tay nắm lấy bàn tay. 5b. Tay dài như tay vượn. 8 Nhóm Ngữ văn 9 Trường THCS Long Toàn 6. Lưng núi thì to mà lưng mẹ nhỏ. 7. a. Trà sữa nhà làm. b. Rau sạch. c. Thịt bẩn. Bài 3. 3.1. Chuyển lời dẫn trực tiếp sau thành lời dẫn gián tiếp: Anh thanh niên đỏ mặt, rõ ràng luống cuống: - Vâng, mời bác và cô lên chơi. Nhà cháu kia. Lên cái bậc tam cấp kia, trên ấy có cái nhà đấy. Nước sôi đã có sẵn, nhưng cháu về trước một tí. Bác và cô lên ngay nhé! (Lặng lẽ Sa Pa) 3.2. Chỉ ra lời dẫn gián tiếp trong ví dụ sau và chuyển thành lời dẫn trực tiếp: Chàng vẫn không tin nhưng nàng hỏi chuyện kia do ai nói ra thì lại giấu không kể lời con nói;chỉ lấy chuyện bóng gió này nọ mà mắng nhiếc nàng (Chuyện người con gái Nam Xương) Bài 4. Cho biết các từ in đậm sau được phát triển từ vựng theo cách nào? 4.1. Trùng tu nhan sắc. 4.2. Ở nơi đảo nhỏ xa xôi, luôn có những người thầy ngày đêm miệt mài bên giáo án để dệt ước mơ gieo “mầm xanh" và âm thầm chở những "chuyến đò" qua sông. 4.3. Bọn nài thuốc lá lậu là những hung thần trên đường phố. 4.4. Hành động livestream bộ phim “Cô Ba Sài Gòn” của một thanh niên ở thành phố Vũng Tàu khi đang xem phim tại rạp là vi phạm pháp luật. 4.5. Kiến nghị lùi thời gian tăng thuế môi trường. 4.6. Thành phố thu hồi những khu đất vàng sử dụng không đúng mục đích. 4.7. Tin nhắn rác khủng bố tinh thần khách hàng. Bài 5. Phân biệt phép tu từ ẩn dụ, hoán dụ với phương thức chuyển nghĩa ẩn dụ, hoán dụ? Trường hợp sau (những từ in đậm) có phải là phương thức chuyển nghĩa không, vì sao? a. Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi / Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng? (Nguyễn Khoa Điềm) b.«Xanh kia quyết chẳng phụ con cũng như con đã chẳng phụ mẹ» (Chuyện người con gái Nam Xương) c. Xu hướng xe xanh đang phát triển. Bài 6. Đặt câu với mỗi từ sau: trắng tay, tay trắng; nhuận bút, lợi nhuận; kiểm kê, kiểm điểm; tóm tắt, tóm lược; yếu điểm, điểm yếu; phai nhạt, phai mờ; tri thức, trí thức. C. Tập làm văn: Kiểu văn bản tự sự Làm bài văn tự sự có sử dụng các yếu tố nghị luận, miêu tả; đối thoại, độc thoại và độc thoại tâm.  Các đề gợi ý: 1. Đóng vai người cháu trong bài thơ Bếp lửa (Bằng Việt) kể lại kỉ niệm về những năm tháng sống bên bà. Suy nghĩ của em về ý nghĩa của gia đình đối với mỗi con người. 2. Dựa vào bài thơ Ánh trăng kể câu chuyện về mối quan hệ giữa người lính và vầng trăng. 3. Hãy thay lời ông Hai trong truyện ngắn Làng, kể lại việc ông Hai nghe tin làng chợ Dầu theo giặc. 9 Nhóm Ngữ văn 9 Trường THCS Long Toàn 5. Hãy thay lời Thu lúc đã về già (trong truyện Chiếc lược ngà) kể lại cuộc gặp gỡ giữa Thu với bác Ba. 6. Tưởng tượng mình gặp gỡ và trò chuyện với người lính lái xe trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính (của nhà thơ Phạm Tiến Duật). 7. Tưởng tượng 20 năm sau về thăm trường cũ. 8. Đóng vai cô kỹ sư (trong Lặng lẽ Sa Pa) kể lại cuộc gặp gỡ và trò chuyện với nhân vật anh thanh niên. 9. Cho nhan đề: Tình yêu thương là mãi mãi. Kể câu chuyện ứng với nhan đề trên. 10. Trong vai một nhân vật trong truyện kể lại truyện sau: TIẾNG VỌNG RỪNG SÂU Có một cậu bé ngỗ nghịch thường bị mẹ khiển trách. Ngày nọ giận mẹ, cậu chạy đến một thung lũng cạnh khu rừng rậm. Lấy hết sức mình, cậu hét lớn: «Tôi ghét người». Từ khu rừng có tiếng vọng lại: «Tôi ghét người». Cậu hoảng hốt quay về, sà vào lòng mẹ khóc nức nở. Cậu bé không sao hiểu được từ trong rừng lại có người ghét cậu. Người mẹ nắm tay con đưa trở lại khu rừng. Bà nói: «Giờ thì con hãy hét thật to: tôi yêu người». Lạ lùng thay, cậu vừa dứt tiếng thì có tiếng vọng lại: «Tôi yêu người». Lúc đó người mẹ mới giải thích cho con hiểu: «Con ơi, đó là định luật trong cuộc sống của chúng ta. Con cho điều gì, con sẽ nhận điều đó ». (Quà tặng của cuộc sống, Nhà Xuất Bản Trẻ) D. Một số đề tham khảo: Đề 1 I. ĐỌC-HIỂU (3.0 điểm) Đọc kĩ văn bản sau và trả lời câu hỏi bên dưới: Sau trận động đất đã qua đi, khi các nhân viên cứu hộ đến tàn tích của một ngôi nhà, họ nhìn thấy thân thể một người phụ nữ qua các vết nứt. Người đội trưởng đội cứu hộ đã rất khó khăn để chạm tới cơ thể của cô ấy. Cơ thể lạnh và cứng đã nói lên chắc chắn rằng cô đã qua đời. Tiếp tục tìm kiếm, bỗng anh hét lên đầy phấn chấn: “Một đứa bé! Có một đứa bé!” Cả đội cùng nhau cẩn thận bỏ từng cái cọc trong đống đổ nát xung quanh xác người phụ nữ. Có một bé trai ba tháng tuổi được bọc trong một tấm chăn hoa ngay bên dưới xác người mẹ. Người phụ nữ rõ ràng đã thực hiện sự hi sinh cuối cùng để cứu con trai mình. Khi ngôi nhà của cô rơi xuống, cô đã dùng cơ thể của mình để làm tấm chắn bảo vệ con mình. Cậu bé vẫn ngủ một cách yên bình khi đội trưởng đội cứu hộ nhắc bé lên. Bác sĩ đã nhanh chóng kiểm tra sức khỏe cậu bé. Sau khi mở tấm chăn, ông nhìn thấy một chiếc điện thoại di động bên trong. Có một tin nhắn văn bản trên màn hình nói rằng: “Nếu con còn có thể sống sót, con phải nhớ rằng mẹ rất yêu con” (Nguồn Internet) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên? 10 Nhóm Ngữ văn 9 Trường THCS Long Toàn Câu 2. Theo em điều sâu sắc nhất mà văn bản muốn gửi tới người đọc là gì? Hãy đặt một nhan đề thích hợp cho văn bản trên? Câu 3. Lời nói của người đội trưởng đội cứu hộ được dẫn theo cách trực tiếp hay gián tiếp? Câu 4. Ghi ra hai từ Hán Việt trong văn bản trên? II. VẬN DỤNG (7,0 điểm): Câu 1 (2,0 điểm). Đặt 2 câu văn: một câu có từ nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ, một câu có từ nghĩa chuyển theo phương thức hoán dụ. Gạch chân và ghi chú thích dưới từ đó. Câu 2 (5,0 điểm). Cuộc đời mỗi người có biết bao kỉ niệm tuổi thơ đong đầy cảm xúc, không thể nào quên. Hãy viết một bài văn kể lại một kỉ niệm tuổi thơ làm em nhớ mãi. - Hết - Đề 2 Câu 1 (3,0 điểm). Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi bên dưới: Những lời nói dối của mẹ ( ) Khi tôi thi tốt nghiệp, mẹ đưa tôi đi. Mẹ đợi tôi hàng giờ dưới ánh nắng chói chang. Khi chuông reo, tôi chạy lại phía mẹ Mẹ ôm lấy tôi và đưa bình trà mẹ mang theo. Trà không đậm như tình thương của mẹ. Nhìn mẹ đầy mồ hôi, lúc đó tôi đưa bình trà bảo mẹ uống chung, mẹ từ chối: “Uống đi con, mẹ không khát đâu.” ( ) Vừa đi làm, tôi vừa tiếp tục học lên cao học. Được nơi làm việc hỗ trợ tài chính, tôi lấy được tấm bằng thạc sĩ. Với mức lương rất cao, tôi quyết định đưa mẹ lên thành phố sống chung nhưng mẹ không muốn làm phiền con trai. Mẹ bảo: “Mẹ không quen sống ở thành phố”. Và mẹ ơi, còn bao nhiêu lời nối dối nữa? (Cám ơn cuộc đời) Câu 1. Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. Câu 2. Hãy nêu vẻ đẹp của người mẹ toát lên từ đoạn trích trên? Kể tên một văn bản đã học (đọc thêm) trong chương trình Ngữ văn 9 cũng ngợi ca người mẹ? Câu 3. Chỉ ra một phương châm hội thoại bị vi phạm ở đoạn trích trên, giải thích. Câu 4. Những từ ngữ in đậm được phát triển từ vựng theo cách nào? Câu 2 (2,0 điểm). Thực hiện: Viết đoạn văn khoảng 5 dòng phân tích ngắn gọn tác dụng của phép tu từ được sử dụng trong đoạn trích trên (ở câu 1). Câu 3 (5,0 điểm). Lòng dũng cảm làm con người ta mạnh mẽ, làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn mỗi ngày Hãy kể một câu chuyện về lòng dũng cảm.

File đính kèm:

  • docde_cuong_on_tap_hoc_ki_i_mon_ngu_van_lop_9_nam_hoc_2019_2020.doc