Đề cương ôn tập học kì I môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Lê Lợi
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề cương ôn tập học kì I môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Lê Lợi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 9 HKI NĂM HỌC 2019-2020
I. VĂN HỌC
1/ Truyện trung đại:
- Chuyện người con gái Nam Xương;
* Tóm tắt, nêu được tình huống truyện, nắm vững nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa “Chuyện người con gái Nam
Xương”.
- Tóm tắt: HS tóm tắt đảm bảo được các ý sau:
“Chuyện người con gái Nam Xương” kể về cuộc đời và số phận của Vũ Thị Thiết hay còn được gọi là Vũ Nương.
Nàng là một người đẹp người, đẹp nết cho nên Trương Sinh mới xin hỏi cưới nàng làm vợ. Chồng nàng là một kẻ
vô học, gia trưởng vì thế Vũ Nương luôn giữ gìn không để cho vợ chồng phải đến bất hòa. Không lâu sau, Trương
Sinh đi lính, nàng ở nhà chăm sóc mẹ chồng và con nhỏ. Mẹ chồng qua đời, nàng lo ma chay chu đáo như chính
cha mẹ đẻ của mình. Trương Sinh trở về, nghe lời con nhỏ đã vu oan cho vợ “mất nết hư thân” mà không cho Vũ
Nương cơ hội để giải bày. Nàng đành tìm đến cái chết ở bến Hoàng Giang.
-Tình huống truyện: Tác giả đặt Vũ Nương vào những tình huống sau để làm bộc lộ vẻ đẹp và số phận của
nàng:
+ Khi sống với chồng :Thuỳ mị nết na, tư dung tốt đẹp => Đẹp người, đẹp nết
+Khi tiễn chồng đi lính: Nàng không mong vinh hiển chỉ cầu cho chồng bình an trở về
+Khi xa chồng:Đảm đang, tháo vát, là nàng dâu hiếu thảo.
+Khi bị chồng nghi oan:Tìm đến cái chết * Nội dung:Niềm cảm thương đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ PK, đồng thời
khẳng định vẻ đẹp truyền thống của họ.
*Nghệ thuật: Nt dựng truyện, miêu tả nhân vật, kết hợp tự sự và trữ tình
*Tác phẩm không chỉ thành công về mặt nghệ thuật như: nghệ thuật xây dựng tình huống truyện, nhân vật độc đáo;
cốt truyện sáng tạo; sử dụng tốt các yếu tố trữ tình; đối thoại của nhân vật... mà còn mang giá trị, ý nghĩa sâu sắc:
• Phản ánh hiện thực xã hội phong kiến đương thời với nhiều sự bất công (trọng nam khinh nữ, phân hóa giàu
nghèo, chiến tranh phi nghĩa,...).
• Khắc họa rõ nét bức tranh về cuộc đời - số phận của người phụ nữ thời kì đó, đặc biệt là người phụ nữ trong
xã hội phong kiến.
• Thể hiện sự trân trọng của nhà văn đối với những ước mơ chính đáng, khát vọng cao đẹp như: khát vọng
được hạnh phúc, ước mơ về sự công bằng trong xã hội,....
• Thể hiện niềm xót thương, cảm thông sâu sắc của tác giả đối với số phận của người phụ nữ thông qua nhân
vật Vũ Nương.
• Lên án, phê phán, tố cáo xã hội phong kiến đã chà đạp lên quyền sống của con người.
• Khẳng định những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ thông qua nhân vật Vũ Nương.
2.Nắm được những nét chính về tác giả Nguyễn Du và sự nghiệp văn chương. Hiểu nội dung, nghệ thuật, ý
nghĩa và học thuộc lòng các đoạn trích trên của Truyện Kiều.
- Tác giả Nguyễn Du:
1.Thân thế
- Nguyễn Du (1765 – 1820) tự là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên, quê ở làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà
Tĩnh.
- Ông xuất thân trong một gia đình đại quý tộc, có truyền thống văn học. 2. Cuộc đời
- Ông sống vào thời cuối Lê đầu Nguyễn giai đoạn chế độ phong kiến Việt Nam có nhiều biến động tư tưởng
chính trị của ông không rõ ràng
- Nguyễn Du sống lưu lạc chìm nổi,cuộc đời nhiều cực khổ thăng trầm.
3. Con người
- Nguyễn Du là người có kiến thức sâu rộng , am hiểu văn hoá dân tộc và văn chương Trung Quốc. Cuộc đời từng
trải tạo cho ông vốn sống phong phú và niềm cảm thông sâu sắc với những nỗi khổ của nhân dân.
4. Sự nghiệp
- Ông để lại một di sản văn hoá lớn về cả chữ Hán và chữ Nôm. Sáng tác Nôm xuất sắc nhất là Truyện Kiều.
- Ông là một thiên tài văn học, là nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn, là Danh nhân văn hoá thế giới.
* Truyện Kiều của Nguyễn Du và các đoạn trích Cảnh ngày xuân, Chị em Thúy Kiều, Kiều ở lầu Ngưng
Bích (Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du).
- Truyện Kiều:
Nguồn gốc.
+ Lấy cốt truyện từ tác phẩm “Kim Vân Kiều truyện” của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc).
+ Viết bằng chữ Nôm, gồm 3254 câu thơ lục bát.
Tóm tắt nội dung. + Gặp gỡ và đính ước.
+ Gia biến và lưu lạc.
+ Đoàn tụ.
Giá trị tác phẩm.
Giá trị hiện thực:
+Truyện Kiều là bức tranh hiện thực,là tiếng nói tố cáo về xã hội phong kiến bất công, tàn bạo, chà đạp lên quyền
sống của con người lương thiện.
+Số phận bất hạnh của người phụ nữ đức hạnh, tài hoa trong xã hội phong kiến.
Giá trị nhân đạo
+ Cảm thương trước số phận bi kịch của con người.
+ Khẳng định, đề cao tài năng nhân phẩm và ước mơ, khát vọng chân chính của con người.
Giá trị nghệ thuật.
+ Truyện Kiều là kết tinh thành tựu nghệ thuật văn học về ngôn ngữ và thể loại.
Về ngôn ngữ: Tiếng Việt văn học trở nên giàu đẹp với khả năng miêu tả, biểu cảm vô cùng phong phú.
Về thể loại: Thể thơ lục bát đạt tới đỉnh cao điêu luyện, nhuần nhuyễn. Nghệ thuật kể chuyện, miêu tả thiên nhiên
đa dạng, tả cảnh ngụ tình, xây dựng nhân vật rất độc đáo. Các đoạn trích:
TT TÊN VB TÁC GIẢ NĂM- HC THỂ LOẠI NỘI DUNG NGHỆ THUẬT
SÁNG TÁC - PTBĐ
XUẤT XỨ
1 Chị em Nguyễn Du - - Truyện thơ Ca ngợi vẻ đẹp, tài Bút pháp ước lệ tượng
Thúy Trích “Truyệ Nôm năng của con người và trưng cổ điển, miêu tả
Kiều n Kiều” dự cảm về số phận tài chân dung
( thơ lục bát) hoa bạc mệnh
- Tự sự
2 Cảnh Nguyễn Du - - Truyện thơ Bức tranh thiên nhiên, Miêu tả cảnh vật giàu chất
ngày Trích “Truyệ Nôm lễ hội mùa xuân tươi tạo hình
xuân n Kiều” đẹp, trong sáng
( thơ lục bát)
- Tự sự
3 Kiều ở Nguyễn Du - - Truyện thơ Cảnh ngộ cô đơn buồn Bút pháp tả cảnh ngụ tình
lầu Trích “Truyệ Nôm ( thơ tủi và tấm lòng thủy
Ngưng n Kiều” lục bát) chung, hiếu thảo cuả
Bích Thúy Kiều
- Tự sự
2/ Truyện hiện đại:
- Làng - Kim Lân;
- Lặng lẽ Sa Pa - Nguyễn Thành Long; - Chiếc lược ngà - Nguyễn Quang Sáng.
* Nhận biết tác giả và tác phẩm, nắm đặc điểm nhân vật, sự việc, cốt truyện, diễn biến tâm trạng nhân vật, nội
dung, nghệ thuật và ý nghĩa của các tác phẩm.
Tác giả Tác Xuất xứ, Giai Thể PTBĐ Ngôi kể Nhân vật ND-NT
phẩm HCRĐ, đoạn loại
năm ST sáng tác
Kim Làng 1948 Văn học Truyện Tự sự Thứ ba Ông Hai 1. Nghệ thuật
Lân Thời kì ngắn
chống - Xây dựng tình huống
Pháp truyện đặc sắc.
- Miêu tả diễn biến tâm lí
nhân vật tinh tế.
2. Nội dung:
- Tình yêu làng quê và
lòng yêu nước, tinh thần
kháng chiến của người
nông dân phải rời làng đi
tản cư được thể hiện chân
thực, sâu sắc và cảm động
ở nhân vật Ông Hai trong
thời kỳ đầu kháng chiến. Nguyễn Lặng Mùa hè Văn học Truyện Tự sự Thứ ba Anh thanh 1. Nghệ thuật:
Thành lẽ Sa 1970- Thời kì ngắn niên
Long Pa chuyến MB xây - Truyện giàu chất trữ tình.
đi Lào dựng
Cai công XHCN - Xây dựng cốt truyện đơn
tác giản, tạo tình huống hợp
của t.giả lý.
- Dùng nhân vật phụ làm
nổi bật nhân vật chính
2. Nội dung:
- Truyện đã khắc họa
thành công hình tượng
người lao động mới với lí
tưởng sống cao đẹp, đáng
trân trọng. Tiêu biểu là
nhân vật anh thanh niên
với công việc của mình.
- Truyện nêu lên ý nghĩa
và niềm vui của lao động
chân chính.
Nguyễn Chiếc 1966 Văn học Truyện Tự sự Thứ Ông Sáu – 1. Nghệ thuật:
Quang lược Thời kì ngắn nhất bé Thu
Sáng ngà chống - Cốt truyện chặt chẽ có
Mỹ những tình huống bất ngờ nhưng hợp lí.
- Lựa chọn người kể
chuyện thích hợp.
- Miêu tả tâm lí nhân vật
thành công.
2 Nội dung:
Truyện đã diễn tả cảm
động tình cha con thắm
thiết, sâu nặng của cha con
ông Sáu trong hoàn cảnh
éo le của chiến tranh. Qua
đó, tác giả khẳng định và
ca ngợi tình cảm cha con
thiêng liêng như một giá
trị nhân bản sâu sắc, nó
càng cao đẹp trong hoàn
cảnh khó khăn.
*Tình huống truyện – cốt truyện:
- Làng: Ông Hai tình cờ nghe tin làng chợ Dầu yêu quí của mình trở thành làng Việt gian theo Pháp, phản lại
kháng chiến, phản lại Cụ Hồ =>Đó là một tình huống truyện gay cấn để làm bộc lộ sâu sắc nội tâm của nhân vật.
- Chiếc lược ngà: +Hai cha con gặp nhau sau tám năm xa cách, nhưng người con không nhận cha. Đến khi nhận ra cũng là lúc phải
chia xa => Tình huống cơ bản thể hiện tình cảm của người con với cha.
+ Người cha dồn hết tình yêu thương vào cây lược làm cho con, nhưng chưa kịp trao thì ông đã hi sinh => bộc lộ
tình càm của người cha với con
-Lặng lẽ SaPa:
+ Cốt truyện đơn giản
+Tình huống gặp gỡ tình cờ giữa ông họa sĩ, cô kĩ sư và anh thanh niên trên đỉnh Yên Sơn
*Đặc điểm nhân vật, sự việc:
Làng: Tình yêu làng quê và tinh thần yêu nước của ông Hai
- Tin dữ đến quá đột ngột ông Hai sững sờ, đau đớn tủi hổ và hoàn toàn thất vọng.
- Những ngày tiếp theo tin dữ trở thành nỗi ám ảnh nặng nề trong tâm trí của ông và cảc gia đình.
- Ông rơi vào mối mâu thuẫn giữa tình yêu làng và phải thù làng => Tình yêu nước rộng lớn bao trùm lên tình cảm
làng quê.
- Qua những lời tâm sự với đứa con ta thấu hiểu tình cảm sâu nặng với làng quê và tấm lòng thuỷ chung với cách
mạng, kháng chiến => Tình cảm làng quê hoà quyện thống nhất với lòng yêu nước.
- Khi tin dữ được cải chính ông vô cùng sung sướng tự hào về làng của mình.
Lặng lẽ SaPa: Nhân vật anh thanh niên : a. Công việc và hoàn cảnh sống :
- Anh sống và làm việc một mình trên đỉnh Yên Sơn cao 2600m, làm công việc quan trắc khí tượng kiêm vật lý địa
cầu.
- Công việc đòi hỏi thời gian nghiêm ngặt, sự chính xác, tỉ mỉ và có tinh thần trách nhiệm cao.
- Gian khổ nhất là anh phải vượi qua được nỗi cô đơn, chiến thắng chính mình.
b. Những nét đẹp của anh thanh niên:
+ Yêu nghề nhận thức rõ ý nghĩa cao đẹp của công việc
+ Anh tổ chức cuộc sống một cách chủ động thoải mái.
+ Quan hệ với mọi người : chu đáo, cởi mở, chân thành, khiêm tốn
=> Anh sống có mục đích và lí tưởng cao đẹp
Chiếc lược ngà:
Ông Sáu:
- Ông tìm mọi cách để bày tỏ tình yêu thươngcủa mình dành cho con.
- Ông ân hận vì đã trót đánh con trong lúc nóng giận.
- Lời hứa với con trở thành lời hứa thiêng liêng. Chiếc lược ngà chứa đựng bao nhiêu tình cảm yêu thương của
người cha với đứa con xa cách.
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_hoc_ki_i_mon_ngu_van_lop_9_nam_hoc_2019_2020.docx