Đề cương ôn tập học kì I môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Hòa Nam
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề cương ôn tập học kì I môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Hòa Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 8 - HỌC KÌ I
Năm học : 2019 - 2020
I. Phần văn bản:
Bảng thống kê các văn bản đã học:
TT Tác Tác giả Thể loại Giá trị nội dung Giá trị nghệ thuật Ý nghĩa
phẩm
1 Tôi đi Thanh Truyện Tuổi học trò sâu lắng -Văn tự sự kết hợp Buổi tựu trường đầu
học Tịnh ngắn hồi đáng yêu cần cảm ơn hài hòa chặt chẽ với tiên sẽ măi măi không
(1911- kí công lao sinh thành của miêu tả và biểu cảm, thể nào quên trong kí
1988) cha mẹ. làm cho truyện ngắn ức của nhà văn Thanh
đậm chất trữ tình Tịnh.
-Tài sử dụng ngôn
ngữ ngắn của nhà
văn với những hồi
ức sâu lắng đáng
yêu.
2 Trong Nguyên Tiểu Là bài ca chân tình cảm Phương thức tự sự - Tình mẫu tử là
lòng Hồng thuyết tự động về tình mẫu tử, đó và biểu cảm kết hợp mạch nguồn tình cảm
mẹ (1918- truyện là những cay đáng tủi với lời văn chân tình khơng bao giờ vơi
1982) nhục, cùng tình yêu giàu cảm xúc, với trong tâm hồn con
thương cháy bỏng của những thủ pháp so người.
nhà văn đối với người sánh độc đáo.
mẹ.
3 Tức Ngô Tất Tiểu Tác phẩm đã vạch trần Khắc họa nhân vật Với cảm quan nhạy
nước Tố (1893- thuyết bộ mặt tàn ác bất nhân rõ nét, ngôn ngữ kể bén, nhà văn Ngô tất
vớ bờ 1954) của xã hội thực dân chuyện miêu tả đối Tố đã phản ánh hiện
phong kiến, Vẻ đẹp của thoại đặc sắc. thực về sức phản
một tâm hồn đầy yêu kháng mãnh liệt chống
thương, dịu dàng, chịu lại áp bức của những
đựng, ngang tàng, bất người nông dân hiền
khuất của người phụ nữ lành chất phác.
trước cách mạng tháng
8 tư thế là người rất đẹp
của chị dậu là ko chịu
sống quỳ.
4 Lão Nam Cao Truyện Truyện ngắn đã thể hiện Tạo dựng tình huống Văn bản thể hiện
hạc (1917- ngắn một cách chân thực và truyện bất ngờ, ngôn phẩm chất của người
1951) cảm động số phận đau ngữ phù hợp với nông dân không thể bị
thương của người nông từng nhân vật, con hoen ố dù phải sống
dân trong xã hội cũ và chó vàng mang màu trong cảnh khốn cùng.
phẩm chất cao quý tiềm sắc triết lí, xây dựng
tàng của họ. Đồng thời nhân vật bằng miêu
truyện ngắn còn cho tả ngoại hình để bộc
thấy tấm lòng yêu lộ nội tâm, tâm lí của
thương trân trọng đối nhân vật.
với người nông dân.
5 Cô bé An-đéc- Truyện Niềm thương cảm sâu -Cách kể chuyện hấp Truyện thể hiện niềm
bán xen cổ tích sắc đối với những con dẫn đan xen giữa thương cảm sâu sắc
diêm (1805- hiện đại người bất hạnh, niềm mộng tưởng và thực của nhà văn đối với
1 1875) tin của con người và tế, sử dụng hình ảnh những số phận bất
tấm lòng nhân ái của tương phản đối lập hạnh
nhà văn. đặc sắc.
-Sự kết hợp chặt chẽ
giữa yếu tố kể, tả,
biểu cảm.
-Xây dựng tình
huống truyện độc
đáo, hấp dẫn phù
hợp với tâm lí trẻ
thơ.
6 Đánh Xéc-van- Tiểu Sử dụng tiếng cười khôi Sử dụng phép tương Kể câu chuyện về sự
nhau téc thuyết hài để diễu cợt cái phản trong xây dựng thất bại của Đôn Ki –
với (1547- hoang tưởng, tầm nhân vật. hô – tê đánh nhau với
cối 1616) thường đề cao thực tế cối xay gió, nhà văn
xay và sự cao thượng. chế giễu lí tưởng hiệp
gió sĩ phiêu lưu, hão
huyền, phê phán thói
thực dụng thiển cận
của con người trong
đời sống xã hội
7 Chiếc O hen-ri Truyện Ca ngợi tình bạn, tình Xây dựng cốt truyện Là câu chuyện cảm
lá cuối (1862- ngắn người đằm thắm, tha đơn giản, giàu kịch động về tình yêu
cùng 1910) thiết, thủy chung, trong tính, kết cấu truyện thương giữa nghững
sáng nghệ thuật chân tương phản, tinh tế người nghệ sĩ nghèo.
chính phục vụ con hai lần đảo ngược Qua đó, tác giả thể
người, hãy yêu thương kết thúc truyện bất hiện quan niệm của
trân trọng con người ngờ, ngôn ngữ kể mình về mục đích
nhất là những con truyện giản dị nhẹ của sáng tạo nghệ
người nghèo khổ. nhàng và sâu sắc. thuật.
8 Hai Ai-ma- Truyện Vẻ đẹp thân thuộc cao -Nhân vật kể chuyện Hai cây phong là biểu
cây tốp ngắn quý của hai cây phong kết hợp với hai mạch tượng của tình yêu
phong (1928- gắn liền với tình thương kể, gắn với hai đại từ quê hương sâu nặng
2008) tha thiết của tác giả. nhân xưng là tôi và gắn liền với những kĩ
chúng tôi. niệm tuổi thơ đẹp đẽ
-Phương thức biểu của người họa sĩ làng
đạt kết hợp với miêu Ku-Ku-rêu
tả, nhân hóa cao độ.
9 Ôn Nguyễn Văn bản Nạn hút thuốc lá lây Kết hợp lập luận Với những phân tích
dịch, Khắc nhật lan, gây tổn thất to lớn chặt chẽ, dẫn chướng khoa học, tác giả đã
thuốc Viện dụng cho sức khỏe của con sinh động, với thuyết chỉ ra tác hại của việc
lá người, cho cuộc sống minh cụ thể, phân hút thuốc lá đối với
của gia đình và xã hội tích trên cơ sở khoa đời sống con người,
nên phải quyết tâm để học. Sử dụng thủ từ đó phê phán và kêu
chống lại nạn dịch này. pháp so sánh để gọi mọi người ngăn
thuyết minh một ngừa tệ nạn hút thuốc
cách thuyết phục lá
một vấn đề y học có
liên quan đến xã hội.
2 10 Bài Thái An Văn bản Văn bản đã nêu lên vấn Tác giả đã đưa ra các Văn bản nêu lên vấn
toán nhật đề thời sự của nhân con số buộc người đề thời sự của đời
dân số dụng loại, dân số và tương lai đọc phải tinh tưởng sống hiện đại : Dân số
của dân tộc nhân loại. và suy ngẫm về sự và tương lai của dân
gia tăng dân số đang tộc, nhân loại.
lo ngại của thế giới,
nhất là những nước
chậm phát triển.
11 Thông Văn bản Tác hại của bao bì ni Bố cục chặt chẽ lô Nhận thức về tác
tin về nhật lông, lợi ích của việc rích, lối lí lẽ ngắn dụng của một hành
ngày dụng hạn chế sử dụng bao bì gọn, giải thích đơn động nhỏ, có tính khả
trái ni lông để bảo vệ môi giản, kết hợp phương thi trong việc bảo vệ
đất trường sống. pháp liệt kê phân môi trường trái đất.
năm tích.
2000
12 Đập Phan Thể thơ Hình tượng đẹp đẽ Hình ảnh thơ mạnh Nhà tù của đế quốc,
đá ở Châu thất ngang tàng của người mẽ khoáng đạt, thực dân không thể
Côn Trinh ngôn bát anh hùng cứu nước. Dù giọng thơ hào hùng, khuất phục ý chí, nghị
Lôn (1872- cú gian nan thử thất nhưng sử dụng hình ảnh đối lực và niềm tin, lí
1926) đường ko sờn lòng đổi chí, khí lập. tưởng của người chí sĩ
luật phách hiên ngang, kiên cách mạng.
cường, ý chí, nghị lực
lớn lao của người chiến
sĩ cách mạng.
II.Phần tiếng việt:
1: Lập bảng thống kê các kiến thức đã học:
TT Tên từ Khái niệm Dấu hiệu, hình thức, chức năng Ví dụ
vựng, câu,
dấu câu
1 Câu ghép Câu ghép là những *Có hai cách nối các vế câu: +Mây đen kéo kính bầu trời,
câu do hai hoặc -Dùng những từ có tác dụng gió giật mạnh từng cơn.
nhiều cụm C-V nối.Cụ thể: +Nắng ấm, sân rộng và sạch.
không bao chứa +Nối bằng một quan hệ từ; +Giá trời không mưa thì chúng
nhau tạo thành. +Nối bằng một cặp quan hệ từ; tôi sẽ đi chơi.
Mỗi cụm C-V này +Nối bằng một cặp phó từ, đại từ +Vì mẹ ốm nên bạn Nghĩa phải
được gọi là một vế hay chỉ từ thường đi đôi với nhau nghĩ học.
câu (cặp từ hô ứng).
-Không dùng từ nối: Trong trường
hợp này, giữa các vế câu cần có
dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc
dấu hai chấm.
*Các vế của câu ghép có quan
hệ ý nghĩa với nhau khá chặt chẽ.
Những quan hệ thường gặp là: qh
nguyên nhân, qh điều kiện(giả
thiết), qh tương phản, qh tăng
tiến, qh lựa chọn, qh bổ sung, qh
tiếp nối, qh đồng thời, qh giải
thích.
*Mối quan hệ thường được
3 đánh dấu bằng cặp quan hệ từ,
những quan hệ từ hoặc cặp từ hô
ứng nhất định. Tuy nhiên, để nhận
biết chính xác quan hệ ý nghĩa
giữa các vế câu, trong nhiều
trường hợp ta phải đựa vào văn
cảnh hoặc hoàn cảnh giao tiếp.
2 Cấp độ Nghĩa của một từ ngữ có thể rộng + Xăng, dầu hoả, ga, than,
khái quát hơn(khái quát hơn) hoặc hẹp hơn củi được bao hàm trong
của nghĩa (ít khái quát hơn)nghĩa của từ phạm vi nghĩa của từ "nhiên
từ ngữ khác: liệu".
-Một từ ngữ được coi là có nghĩa + "Lúa"có nghĩa rộng hơn các
rộng khi phạm vi nghĩa của từ ngữ từ ngữ: lúa nếp, lúa tẻ, lúa tám
đó bao hàm phạm vi nghĩa của
thơm
một số từ ngữ khác.
-Một từ ngữ được coi là có nghĩa + Lúa lại có nghĩa hẹp hơn với
hẹp khi phạm vi nghĩa của từ đó từ "ngũ cốc"
được bao hàm trong phạm vi
nghĩa của một từ ngữ khác.
-Một từ ngữ có nghĩa rộng đối với
những từ ngữ này, đồng thời có
nghĩa hẹp đối với từ ngữ khác.
3 Trường từ Trường từ vựng là + Các từ: thầy giáo, công nhân
vựng tập hợp của những nông dân, thầy thuốc, kỹ sư
từ có ít nhất một đều có một nét nghĩa chung là:
nét chung về nghĩa người nói chung xét về nghề
nghiệp.
4 Từ tượng *Từ tượng hình là Từ tượng hình, từ tượng thanh gợi +Từ tượng thanh: soàn soạt,
hình, từ từ gợi tả hình ảnh, được hình ảnh, âm thanh cụ thể, bịch, đánh bốp, nham nhảm.
tượng dáng vẻ, trạng thái sinh động, có giá trị biểu cảm cao;
thanh của sự vật. thường được dùng trong văn miêu
*Từ tượng thanh là tả và văn tự sự. + Từ tượng hình: rón rén, lực
từ mô phỏng âm điền, chỏng queo.
thanh của tự nhiên
của con người.
5 Từ ngữ địa *Khác với từ ngữ *Việc sử dụng từ ngữ địa phương *Ngái_xa,chộ_thấy
phương, toàn dân, từ ngữ và biệt ngữ xã hội phải phù hợp
biệt ngữ xã địa phương là từ với tình huống giao tiếp. Trong
Mẹ_mạ,rào_sông,
hội ngữ chỉ sử dụng ở thơ văn tác giả có thể sử dụng một
một (hoặc một số) số từ ngữ thuộc hai lớp từ này để
địa phương nhất tô đậm màu sắc địa phương, màu
định. sắc tầng lớp xã hội của ngôn ngữ,
* Khác với từ ngữ tính cách nhân vật.
4 toàn dân,biệt ngữ *Mợ_mẹ,trứng_điểm 0
xã hội chỉ được
dùng trong một *Muốn tránh lạm dụng từ ngữ địa
tầng lớp xã hội phương và biệt ngữ xã hội, cần
nhất định tìm hiểu các từ ngữ toàn dân có
nghĩa tương ứng để sử dụng khi
cần thiết.
6 Trợ từ, *Trợ từ là những *Ví dụ trợ từ: những, có,
thán từ từ chuyên đi kèm chính, đích, ngay
với một từ ngữ
trong câu để nhấn
mạnh hoặc biểu thị
thái độ đánh giá sự
vật, sự việc được
nói đến ở từ ngữ
đó.
*Thán từ là những * Thán từ thường đứng ở đầu câu,
từ dùng để bộc lộ có khi được tách ra thành một câu
tình cảm, cảm xúc đặc biệt. A, ái, ơ, ôi, ô hay, than ơi, trời
của người nói hoặc * Thán từ gồm hai loại chính: ơi
dùng để gọi đáp. + Thán từ bộc lộ tình cảm cảm Này, ơi, vâng, dạ, ừ
xúc:
+Thán từ gọi đáp:
7 Tình thái Tình thái từ là *Tình thái từ gồm một số loại
từ những từ được đáng chú ý như sau:
thêm vào câu để -Tình thái từ nghi vấn: À, ư, hả, chứ, chăng
tạo câu nghi vấn, -Tình thái từ cầu khiến: Đi, nào, với
cầu khiến, cảm -Tình thái từ cảm thán: Thay, sao
thán và để biệu thị -Tình thái từ biểu thị sắc thái tình Ạ, nhé, cơ, mà
sắc thái tình cảm cảm:
của người nói. *Khi nói khi viết cần chú ý sử
dụng tình thái từ phù hợp với
hoàn cảnh giao tiếp (quan hệ tuổi
tác, thứ bậc xã hội, tình cảm )
8 Nói quá Nói quá là biện +Bọn giặc hoảng hồn vắt chân
pháp tu từ phóng lên cổ mà chạy.
đại mức độ, quy +Cô Nam tính tình xởi lởi, ruột
mô, tính chất của để ngoài da.
sự vật, hiện tượng
được miêu tả để
nhấn mạnh, gây ấn
tượng, tăng sức
biểu cảm.
9 Nói giảm, Nói giảm nói tránh + "Chị ấy xấu" có thể thay
nói tránh là một biện pháp tu bằng "Chị ấy không đẹp lắm".
từ dùng cách diễn +
đạt tế nhị, uyển "Anh ấy hát dở" có thể thay
chuyển, tránh gây bằng "Anh ấy hát chưa hay"
cảm giá đau buồn, +"Ông ấy sắp chết" có thể thay
5 ghê sợ, nặng nề; bằng " Ông ấy chỉ nay mai
tránh thô tục, thiếu thôi"
lịch sự.
10 Dấu ngoặc *Dấu ngoặc đơn dùng để đánh *Ví dụ: Lí Bạch (701-762)
đơn, dấu dấu phần chú thích (giải thích,
hai chấm thuyết minh, bổ sung thêm) +Vì chính lòng tôi đang có sự
*Dấu hai chấm dùng để: thay đổi: hôm nay tôi đi học.
-Đánh dấu (báo trước) phần giải +Người xưa có câu: “trúc dẫu
thích, thuyết minh cho một phần cháy, đốt ngay vẫn thẳng”
trước đó.
-Đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực
tiếp (dùng với dấu ngoặc kép) hay
lời đối thoại (dùng với dấu gạch
ngang).
11 Dấu ngoặc Dấu ngoặc kép dùng để:
kép -Đánh dấu từ ngữ, câu, đoạn dẫn -“A, lão già tệ lắm”
trực tiếp; -Cầu Long Biên như một “giải
-Đánh dấu từ ngử được hiểu theo lụa”.
nghĩa đặc biệt hay có hàm ý mỉa -Tác phẩm “Tắt Đèn” của
mai; “Ngô Tất Tố”
-Đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo,
tập san, được dẫn.
III. Phần tập làm văn:
1. Lý thuyết:
Câu 1: Nêu tính thống nhất về chủ đề của văn bản?
-Chủ đề là đối tượng và vấn đè chinh mà văn bản muốn biểu đạt.
-Văn bản có tính thống nhất về chủ đề khi chỉ biểu đạt chủ đề đã xác định, không rời xa hay lạc sang chủ đề
khác.
Câu 2: Bố cục của văn bản?
-Bố cục của văn bản là sự tổ chức các đoạn văn để thể hiện chủ đề. Văn bản thường cá bố cục 3 phần: mở
bài, thân bài, kết bài.
+ Mở bài: giới thiệu nội dung sẽ triển khai, dẫn dắt người đọc nhập cuộc;
+ Thân bài: triển khai nội dung đã giới thiệu ở mở bài, giải quyết nhiệm vụ đã đặt ra;
+ Kết bài: khẳng định và nâng cao vấn đề đã trình bày ở phần nội dung.
Câu 3: Thế nào là liên kết các đoạn văn trong văn bản?
-Khi chuyển từ đoạn văn này sang đoạn văn khác cần sử dụng các phương tiện liên kết để thể hiện quan hệ ý
nhgĩa của chúng
Câu 4:Nêu khái niệm về đoạn văn trong văn bản, từ ngữ chủ đề và câu chủ đề?
6 -Đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản, bắt đầu bằng chữ viết hoa lùi đầu dòng và kết thúc bằng dấu
chấm xuống dòng và thường biểu đạt một ý tương đối hoàn chỉnh. Đoạn văn thường do nhiều câu tạo thành.
-Từ ngữ chủ đề là các từ ngữ được dùng làm đề mục hoặc các từ ngữ được lặp lại nhiều lần nhằm duy trì đối
tượng được biểu đạt.
-Câu chủ đề mang nội dung khái quát, lời lẽ ngắn gọn thường đủ hai thành phần chính và đứng ở đầu hoặc
cuối đoạn văn.
Câu 5:Tóm tắt văn bản tự sự và các bước tóm tắt?
-Tóm tắt văn bản tự sự là dùng lời văn của mình trình bày một cách ngắn ngọn nội dung chính (bao gồm sự
việc tiêu biểu và nhân vật quan trọng) của văn bản đó.
-Các bước tóm tắt văn bản tự sự:
B1: Đọc kĩ văn bản gốc, chọn các sự việc cơ bản xảy ra với nhân vật chính và diễn biến của các sự việc đó.
B2:Tóm tắt rõ các hành động, lời nói, tâm trạng của nhân vật theo diễn biến của cốt truyện (một vài chỗ có
thể kết hợp dẫn nguyên văn một số từ ngữ, câu văn trong văn bản gốc).
Câu 6:Văn bản tự sự có yếu tố miêu tả, biểu cảm.
-Trong văn bản tự sự rất ít khi tác giả chỉ thuần kể người, kể việc(kể chuyện) mà khi kể thường đan xen các
yếu tố miêu tả, biểu cảm.
-Các yếu tố miêu tả biểu cảm làm cho việc kể chuyện sinh động và sâu sắc hơn.
Câu 7:Thế nào là văn thuyết minh?
-Văn thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống nhằm cung cấp tri thức (kiến
thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,...của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng
phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.
Câu 8:Các phương pháp thuyết minh thường gặp:
Để bài văn thuyết minh có súc thuyết phục, dễ hiểu,rõ ràng, người ta có thể sử dụng phối hợp nhiều phương
pháp thuyết minh như: nên định nghĩa, giải thích, liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh, phân tích, phân
loại,...
Câu 9: Đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh?
-Đề văn thuyết minh nêu các đối tượng để người làm bài trình bày tri thức về chúng.
-Để làm bài văn thuyết minh cần tìm hiểu kĩ đối tượng thuyết minh, xác định rõ phạm vi tri thức về đối
tượng đó, sử dụng phương pháp thuyết minh thich hợp, ngôn ngữ chính xác, dễ hiểu.
-Bố cục bài văn thuyết minh gồm có ba phần;
MB:Giới thiệu đối tượng thuyết minh.
TB: Trình bày cấu tạo, các đặc điểm, lợi ích,... của đối tượng.
KB: Bày tỏ thái độ đối với đối tượng.
Câu 10: Cách thuyết minh về một thể loại văn học?
Trước hết phải quan sát, nhận xét sau đó khái quát thành những đặc điểm.
7 Khi nêu các đặc điểm cần lựa chon các đặc điểm tiêu biểu quan trọng và cần có các ví dụ cụ thể để làm sáng
tỏ các đặc điểm ấy.
Ôn tập các đề văn sau
Đề 1: Giới thiệu về một vật dụng trong gia đình.
Đề 2: Thuyết minh về một loài hoa mà em yêu thích.
Đề 3: Giới thiệu về một cảnh đẹp quê hương em.
Đề 4: Giới thiệu về một tác phẩm văn học.
Đề 5: Thuyết minh về cây bút bi
Đề 6: Thuyết minh về chiếc nón lá Việt Nam
Đề 7: Thuyết minh về chiếc áo dài Việt Nam
8 2.Bài tập:
Câu 1: Viết đoạn văn giới thiệu về các tác giả Nguyên Hồng, Nam Cao, Ngô Tất Tố ?
Nguyên Hồng:
Nhà văn Nguyên Hồng sinh năm 1918 mất năm 1982. Tên khai sinh của ông là Nguyễn Nguyên Hồng, quê
ở thành phố Nam Định. Nguyên Hồng sống chủ yếu ở thành phố cảng Hải Phòng. Nguyên Hồng từng có
một tuổi thơ bất hạnh. Hồi kí Những ngày thơ ấu được coi là những dòng hồi ức sinh động, chân thực đầy
cay đắng về tuổi thơ không êm đềm của nhà văn.Ông viết nhiều thể loại truyện ngắn, tiểu thuyết, kí, thơ.
Các tác phẩm chính của Nguyên Hồng: Bỉ vỏ (tiểu thuyết, 1938); Những ngày thơ ấu (hồi kí, 1938); Trời
xanh (tập thơ, 1960); Cửa biển (bộ tiểu thuyết 4 tập: 1961, 1967, 1973, 1976); Núi rừng Yên Thế (bộ tiểu
thuyết lịch sử nhiều tập chưa viết xong); Bước đường viết văn (hồi kí, 1970).Trong những tác phẩm của
Nguyên Hồng, hình ảnh người phụ nữ và trẻ em trong xã hội cũ được nhà văn dành nhiều niềm yêu thương,
đồng cảm. Với những đóng góp của Nguyên Hồng dành cho nền văn học dân tộc, ông được nhà nước truy
tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 1996.
Nam Cao:
Nam Cao (1915-1951) là một trong những nhà văn Việt Nam tiêu biểu nhất thế kỉ 20. Nhiều truyện ngắn của
ông được xem như là khuôn thước cho thể loại này. Đặc biệt một số nhân vật của Nam Cao trở thành những
hình tượng điển hình.
“Lão Hạc” của Nam Cao ra mắt bạn đọc năm 1943. Câu chuyện về số phận thê thảm của người nông dân Việt
Nam trong bối cảnh đe doạ của nạn đói và cuộc sống cùng túng đã để lại xúc động sâu xa trong lòng độc giả.
Đặc biệt, tác giả đã diễn tả tập trung vào tâm trạng nhân vật chính – lão Hạc – xoay quanh việc bán cho' đã giúp
ta hiểu thêm tấm lòng của một người cha đáng thương, một con người có nhân cách đáng quý và một sự thực
phũ phàng phủ chụp lên những cuộc đời lương thiện
Kết thúc bi kịch cũng là thật sự chấm dứt những dằn vặt riêng tư của lão Hạc, nhưng để lại bao suy ngẫm về số
phận những con người nghèo khổ lương thiện trong xã hội cũ.
Ngô Tất Tố:
Nhà vàn Ngô Tất Tố sinh năm 1893 mất năm 1954 quê ở làng Lộc Há (nay thuộc huyện Đông Anh, ngoại
thành Hà Nội), ông không đến ngay với nghề viết như nhiều nhà văn khác. Trước năm 1945, Ngô Tất Tố
từng làm nhiều nghề như dạy học, bốc thuốc, rồi sau đó mới làm báo, viết văn. Trong Cách mạng tháng
Tám, ông tham gia Uỷ ban Giải phóng xã (Lộc Hà). Năm 1946 ông gia nhập Hội Văn hoá Cứu quốc và lên
chiến khu Việt Bắc tham gia kháng chiến chống Pháp; từng là Chi hội trưởng Chi hội Văn nghệ Việt Bắc,
hoạt động ở Sở Thông tin khu XII, tham gia viết các báo Cứu quốc khu VII, Thông tin khu VII, Tạp chí Văn
nghệ, báo Cứu quốc Trung ương... và viết văn. Ông đã là Uỷ viên Ban chấp hành Hội văn nghệ Việt Nam
9 (trong Đại hội Văn nghệ toàn quốc lần thứ I - 1948). Tác phẩm của Ngô Tất Tố sau này được tập hợp trong
tuyển tập: Ngô Tất Tố và tác phẩm, gồm 2 tập, do Nhà Xuất bản Văn học ấn hành, 1971 - 1976. Nhà văn đã
được nhận hai giải thưởng trong giải thưởng văn nghệ 1949 -1952 của Hội Văn nghệ Việt Nam: Giải ba
dịch (Trời hửng, Trước lửa chiến đấu) và giải khuyến khích (vở chèo Nữ chiến sĩ Bùi Thị Phác); Giải
thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (năm 1996).
Câu 2:Viết đoạn văn cảm nhận về nhân vật chị Dậu, Lão Hạc, cậu bé Hồng, Cô Bé Bán Diêm.
Chị Dậu:
Đảm đang, tháo vát, chung thủy, giàu lòng hi sinh, đó là những đặc điểm có tính chất truyền thống của
người phụ nữ Việt Nam trước đây. Cái mới của chị Dậu là sức chiến đấu mạnh khỏe, lạc quan và tinh thần
phản kháng gan dạ trước kẻ thù. Nhiều người đàn bà khác rơi vào tình cảm quẫn bách như chị Dậu, có khi
đành chịu buông tay khuất phục, nhắm mắt cho cuộc đời trôi theo số mệnh. Nhưng người đàn bà nông dân
này cứ thấy lăn xả vào bóng tối như mực, kiếm cách phá tung ra đế tìm đường sống. Và chống trả một cách
mộc mạc, hồn nhiên, không cần lí lẽ, dường như hành động quyết liệt đó, ngôn ngữ nhân vật nhuần nhị đó là
sản phẩm tất yếu của một cuộc đời lương thiện vốn đã cơ cực lại còn bị giày xéo tàn nhẫn: “ - Mày trói ngay
chồng bà đi, bà cho mày xem!” “ - Ô! Nhà ông này mới hay chứ! Có buông ra không thì tôi kêu lên bây
giờ!”.. “ - Cháu cũng biết rằng đàn bà mà hành hung như thế là hư thân lắm, nhưng... cụ tính nhà cháu đau
ốm như thế, mà cả hai đứa cứ xông vào đánh thì phỏng cả còn gì là người! Vì thế cháu phải liều với chúng
nó”. Thái độ chống trả của chị Dậu (“Cháu phải liều với chúng nó”) là một hành động đấu tranh tự phát đơn
độc, chưa có ý thức, chưa có phương hướng. Nhưng trong văn học công khai đương thời, nhân vật này vẫn
là một cái cột mốc cao nhất, một hình tượng phụ nữ mạnh khỏe và tươi sáng nhất.
Lão Hạc:
Lão Hạc là một người nông nghèo khó nhưng giàu lòng yêu thương, sống nhân hậu, tình nghĩa, và có lòng
tự trọng, không muốn khi mình chết phải phiền tới hàng xóm. Sau khi bán cậu Vàng, người bạn duy nhất
của ông khi về già, ông thấy rất hối hận.vì là ng` có lòng tự trọng, không muốn khi mình chết phải phiền tới
hàng xóm nên ông đã tự kết liểu mình bằng chính cái chết mà chó hay nhận được đó là bả chó. Không ai
hiểu vì sao lão chết ,chỉ có binh Tư và ông Giáo hiểu. Qua cái chết của Lão ta cũng có thể thấy dc một ý
nghĩa rất sâu sắc. Đó là vì lòng yêu thương con trai mình, dành dụm tiền cho con, vì muốn tạ tội với cậu
vàng.Cái chết của lão còn mang một hàm ý là muốn tố cáo xã cũ nửa phong kiến và qua đó chứng minh dc
rằng lão là một con ng` nghèo khó nhưng giàu lòng yêu thương, sống nhân hậu, tình nghĩa, và có lòng tự
trọng.
Cậu Bé Hồng:
Bé Hồng là một cậu bé có một tuổi thơ bất hạnh nhưng cậu có một tâm hồn vô cùng trong sáng và dạt dào
tình yêu thương. Bố cậu ăn chơi , nghiện ngập mất sớm, mẹ cậu phải tha hương cầu thực .Còn cậu , cậu phải
sống với bà cô cay nhiệt ,ghẻ lạnh,luôn gieo rắc vào đầu óc non nớt của đứa chấu những hình ảnh xấu về
người mẹ để cậu ruồng rẫy mẹ của mình.Nhưng Hồng đã ruồng bỏ những lời nói thâm độc của bà cô, cậu
đặt 1 niềm tin mãnh liệt vào người mẹ của mình , cậu căm hận những thành kiến tàn ác đã khiến cho mẹ con
Hồng phải xa lìa .Hơn ai hết , cậu luôn muốn sống trong tình yêu thương , được mẹ vỗ về, được làm nũng
được chiều chuộng,....như bao đứa trẻ khác .Gio đây mẹ là niềm hạnh phúc, là khát khao duy nhất của
cậu.Và rồi , vào hôm giỗ đầu thầy cậu . Mẹ đã về. Hồng sung sướng vô bờ. Dạt dào , miên man khi được
nằm trong lòng mẹ, được mẹ âu yếm vỗ về.tất acr những khổ đau , những lời nói của bà cô đều bị lãng
quên- trôi đi nhẹ như một đám mây.Trong lòng cậu lúc này chỉ còn niềm hạnh phúc .Qua đây, ta thấy được
Hồng là một chú bé hiếu thảo , có tâm hồn trong sáng và hơn nữa cậu có một tình yêu thương cháy bỏng
dành cho người mẹ bất hạnh của mình-tình mẫu tử thiêng liêng.........
10
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_hoc_ki_i_mon_ngu_van_lop_8_nam_hoc_2019_2020.docx