Đề cương ôn tập học kì I môn Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2019-2020 - Trường THPT Tân Lang

docx54 trang | Chia sẻ: Duy Thuận | Ngày: 10/04/2025 | Lượt xem: 7 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề cương ôn tập học kì I môn Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2019-2020 - Trường THPT Tân Lang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A. PHƯƠNG PHÁP VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 CHỮ I. Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí 1. Đối tượng nghị luận – Nghị luận về một tư tưởng đạo lí là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống, tâm hồn của con người. – Các tư tưởng, đạo lí đó thường được đúc kết trong những câu tục ngữ, danh ngôn, ngụ ngôn, khẩu hiệu hoặc khái niệm. Ví dụ: Uống nước nhớ nguồn, Trung thực, Khiêm tốn, Nhân ái, Không có gì quý hơn độc lập tự do 2. Những điểm cần lưu ý trong đề bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí – Vấn đề tư tưởng đạo lí có thể hoàn toàn đúng đắn, cần ca ngợi, khẳng định; hoặc hoàn toàn sai lầm, cần lên án, phê phán; cũng có thể vừa đúng, vừa sai. – Vấn đề tư tưởng đạo lí có thể chưa thật đầy đủ, toàn diện, cần bổ sung. – Đề bài nghị luận về vấn đề tư tưởng đạo lí có thể chia ra theo hai dạng: + Dạng mệnh lệnh: mệnh lệnh trong đề thường là: hãy bàn luận, nêu suy nghĩ của mình, nêu ý kiến, nêu nhận xét, bày tỏ thái độ, trình bày suy nghĩ Chẳng hạn: Nêu suy nghĩ của anh (chị) về quan niệm: Yêu thương là cho đi hơn nhận về. + Dạng mở, không có mệnh lệnh: đạo lí Có học mới hay, có cày mới giỏi 3. Dàn ý chung Mở đoạn (khoảng 4 dòng) – Dẫn dắt ngắn gọn vào vấn đề. – Trích dẫn nếu cần. – Nêu lên được tính cấp thiết của vấn đề. Thân đoạn (khoảng 12 – 16 dòng)Giải – Nguyên – Minh – Luận – Dụng Bước 1. Giải thích tư tưởng, đạo lí cần nghị luận. Là gì?  Yêu cầu: – Chỉ giải thích những từ ngữ, hình ảnh chứa hàm ý hoặc chưa rõ nghĩa. – Phải đi từ yếu tố nhỏ đến yếu tố lớn: giải thích từ ngữ, hình ảnh trước, rồi mới khái quát ý nghĩa của toàn bộ vấn đề. – Cần dựa vào văn bản phần Đọc hiểu để giải thích ý, tránh suy diễn. Bước 2. Bình luận, nêu quan điểm cá nhân (thấy đúng, sai hay cả đúng cả sai). Lí giải cho quan điểm đó. Tại sao?  Yêu cầu: – Phân tích, chia tách tư tưởng đạo lí thành các khía cạnh để xem xét, đánh giá, đưa ra quan điểm các nhận rõ ràng. – Lập luận bảo vệ cho quan điểm của mình, đồng thời bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề tư tưởng, đạo lí đang bàn luận. – Khi bàn luận, đánh giá cần thận trọng, khách quan, có căn cứ vững chắc. Bước 3. Minh chứng bằng các dẫn chứng, ví dụ cụ thể. Như thế nào?  Yêu cầu: – Dẫn chứng cần chân thực, hợp lí, tiêu biểu, phục vụ cho việc bàn luận. – Nên kết hợp các dẫn chứng lịch sử – hiện tại, trong nước – thế giới, người nổi tiếng – người bình thường, hiện thực – văn chương sao cho phong phú, đa dạng và giàu sức thuyết phục. – Có bốn cách lấy dẫn chứng phổ biến: + Cách 1. Lấy dẫn chứng bằng các hiện tượng có thật hiển nhiên, không thể phủ nhận (ví dụ: thủng tầng ôzôn khiến bầu khí quyển bị ảnh hưởng ). + Cách 2. Lấy dẫn chứng bằng số liệu cụ thể, rõ ràng (ví dụ: thống kê con số các vụ tai nạn giao thông, các vụ ngộ độc thực phẩm ). + Cách 3. Lấy dẫn chứng bằng một ví dụ tiêu biểu, nổi tiếng, điển hình (ví dụ: thầy giáo Nguyễn Ngọc Kí đã vượt lên số phận để trở thành nhà giáo ưu tú ). + Cách 4. Lấy dẫn chứng bằng lời nói của một người nổi tiếng (ví dụ: Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó ). Bước 4. Luận bàn, đánh giá các khía cạnh của vấn đề: phê phán hạn chế, ca ngợi, khẳng định hướng tích cực Toàn diện chưa?  Yêu cầu: – Các em học sinh nên tự đặt ra và trả lời các câu hỏi: Tư tưởng đạo lí đã đầy đủ, toàn diện chưa? Có thể bổ sung thêm điều gì? – Cần xem xét từ nhiều góc độ, nhiều quan hệ để đánh giá và bổ sung cho hợp lí, chính xác, lật đi lật lại vấn đề, tránh phiến diện. – Có thể đưa ra các quan điểm khác biệt nhưng phải hợp lí và thuyết phục. Bước 5. Thực hành tư tưởng đạo lí trong thực tế: nêu bài học nhận thức và hành động. Cần làm gì?  Yêu cầu: – Bài học phải được rút ra từ chính tư tưởng đạo lí mà đề yêu cầu. – Bài học cần chân thành và giản dị, phải hướng tới tuổi trẻ, ứng dụng thiết thực cho thực tế đời sống, không sáo rỗng, hình thức. – Nên rút ra hai bài học, một về nhận thức, một về hành động. Kết đoạn (khoảng 4 dòng) – Nêu suy nghĩ về tầm quan trọng của vấn đề đã nghị luận. – Đưa ra thông điệp hay lời khuyên cho mọi người. 4. Sơ đồ tư duy hướng dẫn viết đoạn văn II. Nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống 1. Đối tượng nghị luận – Đề tài nghị luận là các hiện tượng đời sống đáng được suy nghĩ trong cuộc sống hàng ngày, nhất là các hiện tượng liên quan trực tiếp đến tuổi trẻ và có ý nghĩa đối với xã hội – Các hiện hiện tượng này có thể có ý nghĩa tích cực như: ý chí, nghị lực, tình yêu thương nhưng cũng có thể là những hiện tượng tiêu cực cần phê phán như: sự lười nhác, những thói quen xấu, tham nhũng 2. Những điểm cần lưu ý trong đề bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống – Có sự việc, hiện tượng tốt, cần ca ngợi, biểu dương. – Có sự việc, hiện tượng không tốt, cần lưu ý, phê phán, nhắc nhở. – Có đề cung cấp sẵn sự việc, hiện tượng dưới dạng một câu chuyện, một mẩu tin để người làm bài sử dụng. – Có đề không cung cấp nội dung sẵn, mà chỉ gọi tên, người làm bài phải trình bày, mô tả sự việc, hiện tượng đó. – Mệnh lệnh trong đề thường là: nêu nhận xét, nêu ý kiến, nêu suy nghĩ của mình, bày tỏ thái độ, trình bày suy nghĩ – Nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống thường có ba loại nhỏ: + Trình bày suy nghĩ về một hiện tượng trong đời sống xã hội: như nghị lực, ý chí, tình yêu thương + Trình bày suy nghĩ về hai hiện tượng trong đời sống xã hội trở lên: như thất bại và thành công, cho và nhận Loại này cần xem xét quan hệ giữa hai hiện tượng. + Từ một hiện tượng thiên nhiên, trình bày suy nghĩ về đời sống xã hội như: Giữa một vùng khô cằn sỏi đá, cây hoa dại vẫn mọc lên và nở những đóa hoa thật đẹp; câu chuyện hai biển hồ ở Palétxtin Suy nghĩ của anh (chị) về hiện tượng trên. 3. Dàn ý chung Mở đoạn (khoảng 4 dòng) – Dẫn dắt ngắn gọn vào hiện tượng. – Nêu luôn thái độ đánh giá chung về hiện tượng đó. Thân đoạn (khoảng 13 – 16 dòng)Thực – Nguyên – Thái – Biện – Liên Bước 1. Thực trạng, các biểu hiện cụ thể trong cuộc sống của hiện tượng được nêu. Như thế nào?  Yêu cầu: – Có thể nêu mối quan hệ của hiện tượng này với ngữ liệu phần Đọc hiểu. – Cần nêu những ví dụ, những trường hợp cụ thể, chi tiết và chân xác. – Nếu nhớ rõ, có thể trích nguồn hoặc thông tin. – Nếu không nhớ rõ thì tuyệt đối không được ghi sai lệch thông tin, làm giảm tính thuyết phục của bài viết. Bước 2. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên (Khách quan và chủ quan) Do đâu?  Yêu cầu: – Nguyên nhân của hiện tượng xã hội bao gồm cả nguyên nhân chủ quan và khách quan, nguyên nhân sâu xa và trực tiếp. – Nguyên nhân đưa ra cần hợp lí, chính xác. Bước 3. Nêu đánh giá, nhận định về mặt đúng – sai, lợi – hại, kết quả – hậu quả, bày tỏ thái độ biểu dương hay phê phán. Thái độ như thế nào?  Yêu cầu: – Thái độ đánh giá khách quan, rõ ràng. – Có thể nêu những cách đánh giá mang màu sắc cá nhân, nhưng phải thuyết phục và hợp lí. Bước 4. Biện pháp khắc phục hậu quả hoặc phát huy kết quả. Làm gì?  Yêu cầu: – Biện pháp đưa ra cần thiết thực, khả thi, không chung chung, trừu tượng. – Biện pháp bao gồm cả biện pháp của xã hội – cơ quan Nhà nước – cá nhân; biện pháp cả ý thức – hành động. Bước 5. Liên hệ bản thân, rút ra bài học nhận thức và hành động cho mình. Bài học gì?  Yêu cầu: – Bài học cho bản thân cần phù hợp với quan điểm, thái độ cá nhân nêu trước đó. – Cần nêu hai bài học: một bài học nhận thức, một bài học hành động. Kết đoạn (khoảng 4 dòng) – Nêu suy nghĩ về tầm quan trọng của vấn đề đã nghị luận. – Đưa ra thông điệp, hay lời khuyên cho mọi người. – Nêu suy nghĩ về sự thay đổi của hiện tượng xã hội đó trong tương lai. 4. Sơ đồ tư duy hướng dẫn viết đoạn văn B. NỘI DUNG ÔN TẬP CÁC TÁC PHẨM CỤ THỂ 1. VIỆT BẮC A.Kiến thức trọng tâm GV: Yêu cầu HS nhắc lại các KT đã học về bài thơ Việt Bắc HS: Thảo luận nhóm, sử dụng kĩ thuật động não. ?Khái quát những nét chính về tác giả và tác phẩm? 1. Tác giả: (1920-2002) Tố Hữu là một trong những nhà thơ lớn nhất, tiêu biểu nhất của nền thi ca hiện đại. “Ngọn cờ đầu của thơ ca cách mạng, nhà thơ của lý tưởng cộng sản”.Thơ ông đậm chất trữ tình – chính trị, đậm tính dân tộc. 2. Tác phẩm: a. Vị trí bài thơ: Tập thơ “Việt Bắc” là đỉnh cao của thơ Tố Hữu đồng thời cũng là thành tựu xuất sắc của thơ ca kháng chiến chống Pháp nói chung. Trong đó, bài thơ “Việt Bắc” được coi là kết tinh sở trường nghệ thuật của ngòi bút Tố Hữu. b. Hoàn cảnh sáng tác: - Tháng 10/1954, Trung ương Đảng, Chính phủ về tiếp quản thủ đô Hà Nội. Tố Hữu đã từng gắn bó với Việt Bắc trong suốt những năm kháng chiến. Nhà thơ đã viết bài thơ này. - Một trang sử mới của đất nước, một giai đoạn mới của cách mạng mở ra. Tố Hữu viết bài thơ này với xúc cảm của anh cán bộ kháng chiến. c.Nội dung chính: + Bài thơ nhằm tổng kết, tái hiện lại giai đoạn gian khổ, vẻ vang của cách mạng và kháng chiến ở chiến khu Việt Bắc, nó trở thành kỉ niệm khắc sâu lòng người. + Bài thơ là khúc ca hùng tráng về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến, đồng thời thể hiện tình cảm ân nghĩa thuỷ chung. + Bài thơ còn thể hiện những dự cảm, mong ước về tương lai giữa miền xuôi và miền ngược. - Đoạn trích SGK nằm trong phần đầu của bài thơ. Nửa sau của bài thơ chủ yếu nói về hẹn ước, tương lai giữa miền xuôi và miền ngược d. Nghệ thuật “Việt Bắc” là một trong những bài thơ hay, có giá trị không chỉ về nội dung tư tưởng mà còn là bài thơ đánh dấu sự thành công trong việc tìm tòi, sáng tạo nghệ thuật của nhà thơ. + Kết cấu là thuật ngữ chỉ nội dung và hình thức của một tác phẩm văn học (thơ, văn). Những biểu hiện bên ngoài là hình thức bên trong là nội dung. + Bài thơ có kết cấu theo lối đối đáp của ca dao trữ tình. Thực chất nó là lối độc thoại, đắm mình trong hoài niệm ngọt ngào về quá khứ. Nó nêu bật tình nghĩa thắm thiết của con người với cách mạng và kháng chiến. Nó còn là khát vọng về tương lai và nhiều dự cảm mới mẻ. + Lời đối đáp giữa mình, ta, kẻ ở người đi chỉ là sự phân thân của nhân vật trữ tình, chỉ là cách để tâm trạng bộc lộ đầy đủ hơn trong hô ứng, đồng vọng giữa hai con người tưởng tượng. - Đây là bài thơ viết theo thể thơ lục bát. Thơ lục bát của nhà thơ Tố Hữu đạt trình độ nhuần nhị, điêu luyện trong vần, nhịp, âm hưởng. - Bên cạnh sự thành công về thể thơ, tác giả đã chọn một lối đối đáp dân gian cùng với việc chọn các đại từ nhân xưng “ ta” – “ mình” đầy biến hóa và sáng tạo. Hình thức đối đáp của bài thơ là một sự giả định – sự giả định này đạt hiệu quả nghệ thuật cao. - Tố Hữu thể hiện một phong cách thơ: chất trữ tình đằm thắm, lắng đọng. 3. Kiến thức cơ bản 3.1 - Khung cảnh chia li: a. Lời của người ở lại: * Đoạn 1: - Mình- ta: hai đại từ, hai cách xưng hô quen thuộc của ca dao như một khúc giao duyên đằm thắm tạo không khí trữ tình cảm xúc. - Mình- ta đặt ở đầu câu thơ tạo cảm giác xa xôi, cách biệt, ở giữa là tâm trạng băn khoăn của người ở lại. - Câu 4 gợi tình cảm cội nguồn, nhớ núi nhớ nguồn là nhớ đến Việt Bắc- ngọn nguồn của cách mạng. - Từ “nhớ” lặp lại 4 lần làm tăng dần nỗi nhớ về cội nguồn, nhớ về vùng đất đầy tình nghĩa. =>4 câu đầu tạo thành 2 câu hỏi rất khéo: 1 câu hỏi về không gian, 1 câu hỏi về thời gian, gói gọn một thời cách mạng, một vùng cách mạng. * Đoạn 2: - Việt Bắc gợi nhớ một thời gian khổ: Những hình ảnh: “suối lũ”, “mưa nguồn”, “mây mù”, “miếng cơm chấm muối” Đây là những hình ảnh rất thực gợi được sự gian khổ của cuộc kháng chiến, vừa cụ thể hoá mối thù của cách mạng đối với thực dân. - Gợi nhớ tình đồng bào: + Chi tiết “Trám bùi....để già” diễn tả cảm giác trống vắng gợi nhớ quá khứ sâu nặng. Tác giả mượn cái thừa để nói cái thiếu. +“Hắt hiu...lòng son” phép đối gợi nhớ đến mái tranh nghèo. Họ là những người nghèo nhưng giàu tình nghĩa, son sắt, thuỷ chung với cách mạng. + "Mình đi, mình có nhớ mình" ý thơ đa nghĩa một cách thú vị. Cả kẻ ở, người đi đều gói gọn trong chữ "mình" tha thiết. Mình là một mà cũng là hai, là hai nhưng cũng là một bởi sự gắn kết của cách mạng, của kháng chiến. => Chân dung một Việt Bắc gian nan mà nghĩa tình , thơ mộng, rất đối hào hùng trong nỗi nhớ của người ra đi. b. Tiếng lòng người ra đi: * Đoạn 1: - Người Việt Bắc hỏi "thiết tha", người ra đi nghe là "tha thiết" => sự hô ứng về ngôn từ tạo nên sự đồng vọng trong lòng người. -“bâng khuâng”, "bồn chồn"=>tâm trạng vấn vương, không nói nên lời vì có nhiều kỉ niệm với Việt Bắc. - “ Áo chàm đưa buổi phân li Cầm tay nhau /biết/ nói gì hôm nay” + Nhịp thơ đang đều đặn, uyển chuyển đến đây thay đổi ngập ngừng thể hiện tâm trạng bối rối. + Hoán dụ gợi hình ảnh quen thuộc người dân VB và diễn tả tình cảm tha thiết sâu nặng của đồng bào Việt Bắc đối với cán bộ về xuôi. * Đoạn 2: Mình- ta đã có sự chuyển hoá. - Phép điệp mình- ta: xoắn xuýt hoà quyện vào nhau tình cảm thuỷ chung, sâu nặng, bền chặt. - Đáp lại lời băn khoăn của người việt Bắc: "Mình đi, mình lại nhớ mình" khẳng định chắc nịch tình nghĩa dạt dào không bao giờ vơi cạn: "Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu" => Tình nghĩa của người cán bộ về xuối đối với nhân dân Việt Bắc sâu đậm, không phai nhạt theo thời gian. 3.2. Nỗi nhớ da diết về thiên nhiên và con người Việt Bắc: * Nhớ day dứt, cồn cào như nhớ người yêu: nhớ khoảnh khắc thiên nhiên đẹp, nhớ những bếp lửa nhà sàn đón đợi người thương, nhớ những nẻo đường kháng chiến, nhớ đời sống cần lao, nhớ những sinh hoạt kháng chiến, những lớp bình dân học vụ, nhớ những âm thanh rất đặc trưng của miền núi. * Bộ tranh tứ bình về 4 mùa Việt Bắc: có lẽ đẹp nhất trong nỗi nhớ về Việt Bắc. - Thiên nhiên: + Chữ "rừng" xuất hiện trong tất cả các dòng lục cảnh thiên nhiên chốn núi rừng Việt Bắc. + Mỗi bức tranh vẽ một mùa với màu sắc chủ đạo. => Bức tranh thiên nhiên tươi sáng, phong phú, sinh động, thay đổi theo thời tiết, theo mùa. - Con người bình dị, cần cù: người đi làm nương rẫy, người đan nón, người hái măng, ấn tượng nhất là tiếng hát ân tình, thuỷ chung bằng những công việc tưởng chừng nhỏ bé của mình nhưng họ đã góp phần tạo nên sức mạnh vĩ đại của cuộc kháng chiến. + Từ nhớ lặp lại giọng thơ ngọt ngào, sâu lắng. =>Ứng với mỗi bức tranh thiên nhiên là hình ảnh con người làm cho bức tranh ấm áp hẳn lên. Tất cả ngời sáng trong tâm trí nhà thơ 3.3. Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến: * Khung cảnh Việt Bắc: – Những hình ảnh không gian rộng lớn: + Từ láy (rầm rập, điệp điệp, trùng trùng) + Biện pháp so sánh (như là đất rung) + Cường điệu (bước chân nát đá) + Biện pháp đối lập (Nghìn đêm >< mai lên) + Những động từ (rấm rập, đất rung, lửa bay) Diễn tả được khí thế hào hùng của cuộc kháng chiến chống Pháp: không khí sôi động với nhiều lực lượng tham gia, những hoạt động tấp nập – Âm hưởng hùng ca, mang tính sử thi của đoạn thơ à Thể hiện được sức mạnh của cả một dân tộc đứng lên chiến đấu vì độc lập, tự do của Tổ quốc. – Dân tộc ấy vượt qua bao khó khăn, thử thách, hi sinh để đem về những kì tích:Tin vui thắng trận trăm miền. Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về Vui từ Đồng Tháp, An Khê, Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng” Bức tranh Việt Bắc vừa chân thực, vừa hoành tráng, thiên nhiên cùng con người đánh giặc cứu nước. - Cả dân tộc đã lập nên những kỳ tích những chiến công gắn với các địa danh: Phủ Thông, Đèo Giàng, Sông Lô. Phố Ràng, Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên - Liệt kê những chiến công gắn liền với những địa danh lịch sử. – Tố Hữu còn đi sâu lí giải những cội nguồn sức mạnh đã làm nên chiến thắng: + Đó là sức mạnh của lòng căn thù: “Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai” + Đó là sức mạnh của tình nghĩa thuỷ chung: “Mình đây ta đó đắng cay ngọt bùi” + Sức mạnh của tình đoàn kết: Khối đại đoàn kết toàn dân (“Đất trời ta cả chiến khu một lòng”), sự hoà quyện gắn bó giữa con người với thiên nhiên (Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây): tất cả tạo thành hình ảnh một đất nước đứng lên tiêu diệt kẻ thù. => Đoạn thơ thể hiện cảm hứng ngợi ca Việt Bắc, ngợi ca cuộc kháng chiến chống Pháp oanh liệt. * Vai trò của Việt Bắc: - Sức mạnh của lòng căm thù. - Sức mạnh của tình nghĩa thuỷ chung: - Địa thế rừng núi che chở, cưu mang, đùm bọc: - Sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân: =>Cội nguồn sức mạnh đã dẫn tới chiến thắng, tất cả tạo thành hình ảnh Đất nước đứng lên. - Việt Bắc là quê hương cách mạng, là căn cứ địa vững chắc, nơi hội tụ bao tình cảm, niềm tin và hy vọng của mọi người dân yêu nước. - Những câu thơ đậm chất anh hùng ca với những động từ mạnh, điệp ngữ, so sánh, liệt kê, hoán dụ đã diễn tả được khí thế và sức mạnh, quyết chiến, quyết chiến của dân tộc. B. GỢI Ý MỘT SỐ ĐỀ CÓ LIÊN QUAN GV: Yêu cầu HS làm việc cá nhân, phân tích đề, lập dàn ý, chọn triển khai một ý thành đoạn văn. HS: Sử dụng kĩ thuật động não, hoàn thiện bài tập. DẠNG ĐỀ: CẢM NHẬN VỀ HAI ĐOẠN THƠ VÀ NHẬN XÉT MỘT NỘI DUNG CÓ LIÊN QUAN. Đề bài: Trong bài thơ Việt Bắc, nhà thơ Tố Hữu đã tái hiện những tháng ngày kháng chiến gian khổ: Mình đi có nhớ những ngày Mưa nguồn suối lũ những mây cùng mù Mình về có nhớ chiến khu Miếng cơm chấm muối mối thù nặng vai và tái hiện những chiến thắng lịch sử hào hùng của quân dân Việt Bắc: Tin vui chiến thắng trăm miền Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về Vui từ Đồng Tháp An Khê Vui lên Việt Bắc đèo De núi Hồng. ( Việt Bắc, SGK Ngữ văn 12, tập một, trang 110, 112) Anh (chị) hãy phân tích bức tranh Việt Bắc trong hai đoạn thơ trên, từ đó làm nổi bật sự vận động của cảm xúc thơ Tố Hữu. Gợi ý: 1.Vài nét về tác giả, tác phẩm - Tố Hữu là nhà thơ lớn của nền thơ ca Việt Nam hiện đại, là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam. Thơ Tố Hữu được coi là thi sử của cách mạng dân tộc - Tập thơ Việt Bắc là đỉnh cao trong sự nghiệp thơ Tố Hữu. Trong đó "Việt Bắc" là thành công xuất sắc. Tác phẩm là bản hùng ca về cuộc kháng chiến 9 năm gian lao mà anh dũng, là bản tình ca ân nghĩa thủy chung giữa cán bộ miền xuôi và đồng bào Việt Bắc. - Hai đoạn thơ trích dẫn dưới đây là đoạn đặc sắc, thể hiện rõ nét cảm xúc thơ, phong cách thơ Tố Hữu 2. Cảm nhận về hai đoạn thơ * Đoạn thơ thứ nhất: - Tái hiện những tháng ngày kháng chiến thiếu thốn gian khổ nhưng vẫn ngời sáng ý chí và tinh thần quyết tâm của quân dân Việt Bắc + Cặp đại từ "mình - ta" thể hiện tình cảm thương mến, ngọt ngào, tha thiết + Điệp từ "có nhớ" gợi sự hồi tưởng, gợi nhớ những tháng ngày kháng chiến gian khổ đồng bào Việt Bắc và cán bộ miền xuôi cùng nhau chia sẻ + Hệ thống hình ảnh đa dạng, giàu ý nghĩa biểu tượng khái quát: Hình ảnh gợi nhớ thiên nhiên Việt Bắc khắc nghiệt, gợi sinh hoạt kháng chiến gian khổ, gợi ý chí sắt đá, quyết tâm cao độ của quân dân Việt Bắc... => Nhà thơ bộc lộ tâm trạng bồi hồi xúc động, từ đó tri công tri ân đồng bào Việt Bắc đã đồng cam cộng khổ, hết lòng vì cách mạng vì kháng chiến * Đoạn thơ thứ hai: - Tái hiện những tháng ngày quân dân Việt Bắc quật khởi hào hùng, những chiến thắng dồn dập dội về. Việt Bắc trở thành điểm hội tụ niềm vui muôn phương + Một loạt địa danh được gọi tên gợi nhớ những chiến công lừng lẫy của quân và dân Việt Bắc dội về từ muôn nẻo đường + Giọng điệu thơ nhanh, dồn dập thể hiện niềm vui sướng tự hào + Nghệ thuật điệp linh hoạt biến hóa: Điệp từ “vui" được lặp đi lặp lại nhiều lần gợi lên những đợt sóng tình cảm trào dâng cho thấy niềm vui bao trùm không gian Việt Bắc và ngân nga trong lòng quân và dân cả nước. => Bộc lộ cảm xúc hân hoan phấn chấn tự hào. Tinh thần đoàn kết, đồng cam cộng khổ, ý chí quyết tâm sắt đá đã tạo nên sức mạnh để quân dân Việt Bắc chiến đấu và chiến thắng. 3. Nhận xét về sự vận động cảm xúc thơ Tố Hữu qua hai đoạn thơ + Qua hai đoạn thơ cảm xúc thơ có sự vận động rõ nét: từ trữ tình sâu lắng đến hân hoan hào hùng, tự xúc động ngậm ngùi đến tươi vui rạng rỡ, từ cảm nhận sự gian khổ đến niềm vui chiến thắng ngập tràn. + Từ đó độc giả hình dung được về sự vận động phát triển của cách mạng Việt Nam, về các giai đoạn của cuộc kháng chiến, trân trọng sự đóng góp hi sinh của đồng bào Việt Bắc cho kháng chiến + Từ sự vận động cảm xúc thơ Tố Hữu, độc giả nhận ra đặc điểm thơ Tố Hữu: Lối thơ trữ tình - chính trị. Mọi cung bậc cảm xúc tâm trạng đề xuất phát từ những vấn đề chính trị, cách mạng của dân tộc của thời đại + Nghệ thuật thể hiện: Bút pháp từ trữ tình sâu lắng đến sử thi hào hùng, giọng điệu từ bồi hồi xúc động đến lạc quan tin tưởng, ngôn từ hình hảnh từ đặc tả biểu tượng đến những địa danh được lịch sử hóa. 3. Đánh giá: - Hai đoạn thơ đặc sắc góp phần tạo nên thành công của Việt Bắc, góp phần sáng tỏ ý nghĩa hùng ca - tình ca của Việt Bắc - Tố Hữu xứng đáng được vinh danh là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam

File đính kèm:

  • docxde_cuong_on_tap_hoc_ki_i_mon_ngu_van_lop_12_nam_hoc_2019_202.docx