Đề cương ôn tập học kì I môn Ngữ văn Lớp 11 - Năm học 2019-2020 - Trường THPT Uông Bí

docx21 trang | Chia sẻ: Duy Thuận | Ngày: 10/04/2025 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề cương ôn tập học kì I môn Ngữ văn Lớp 11 - Năm học 2019-2020 - Trường THPT Uông Bí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG THPT UÔNG BÍ ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ I- LỚP 11 TỔ NGỮ VĂN MÔN NGỮ VĂN - NĂM HỌC 2019-2020 Uông Bí, ngày 25 tháng 11 năm 2019 A. Mục đích yêu cầu Giúp HS: - Củng cố kiến thức, kĩ năng trong chương trình môn Ngữ văn của học sinh lớp 11 học kì - Biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để đọc hiểu văn bản và viết đoạn văn nghị luận xã hội và bài văn nghị luận văn học. Cụ thể: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao các đơn vị kiến thức sau: + Kiến thức về đọc - hiểu văn bản: vận dụng các kiến thức về văn bản để đọc hiểu một văn bản ngoài sách giáo khoa + Kiến thức về văn học: Nội dung và hình thức nghệ thuật của một số văn bản văn học trung đại Việt Nam giai đoạn thế kỉ XVIII – hết thế kỉ XIX; truyện ngắn hiện đại Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng 8/1945 trong chương trình Ngữ văn lớp 11 – học kì I. + Kĩ năng làm văn: Vận dụng kiến thức, kĩ năng làm văn nghị luận để viết đoạn văn nghị luận xã hội khoảng 200 chữ (tích hợp với văn bản đọc – hiểu). - Tiếp tục định hướng hình thành các năng lực của học sinh như: năng lực đọc hiểu, cảm thụ tác phẩm, phân tích, bình giảng, viết bài văn tự sự; năng lực giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo, thưởng thức... B. Nội dung PHẦN I. Phần đọc hiểu Nhận biết đúng, chính xác về văn bản: \Nhận biết đượcthể thơ. \Nhận biết về các phương thức biểu đạt: tự sự; miêu tả; biểu cảm; nghị luận; thuyết minh; hành chính - công vụ. \Nhận biết về phong cách chức năng ngôn ngữ đã học: phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, phong cách ngôn ngữ báo chí. \Nhận biết về các biện pháp tu từ từ vựng. Thông hiểu văn bản: \Hiểu được nội dung văn bản. \Hiểu ý nghĩa của một từ ngữ, chi tiết, hình ảnh trong văn bản. 1 \Phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ từ vựng. (Lưu ý: Nên phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ trên các phương diện: tạo nên sự sinh động, hấp dẫn cho văn bản; góp phần khắc họa đối tượng và thể hiện cảm xúc, tư tưởng của tác giả.) PHẦN II. Phần làm văn 1. Nghị luận xã hội - Viết một đoạn văn nghị luận (200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về một vấn đề được gợi ra từ văn bản đọc hiểu. - Dạng bài: nghị luận về một vấn đề thuộc tư tưởng, đạo lí hoặc nghị luận về một hiện tượng đời sống. - Yêu cầu: + Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ; có đủ các phần mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề, phát triển đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề. + Xác định đúng vấn đề cần nghị luận + Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận + Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu Lưu ý: Để làm tốt dạng bài tập này, học sinh cần ôn lại kiến thức về cách làm bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí và nghị luận về một hiện tượng đời sống. 2. Làm văn nghị luận văn học Tích hợp kiến thức, kĩ năng đã học để làm một bài văn nghị luận văn học về các văn bản đã học trong chương trình học kì I; có yêu cầu liên hệ mở rộng, nâng cao. Ví dụ: Cảm nhận về một vấn đề nổi bật trong một đọan trích. Từ đó chỉ ra một biểu hiện trong phong cách nghệ thuật tác giả. Gợi ý cách làm bài: 1. Mở bài: - Giới thiệu tác giả, vị trí văn học của tác giả (nêu phong cách, đặc điểm thơ văn). - Giới thiệu tác phẩm (xuất xứ, hoàn cảnh ra đời) - Nêu vấn đề cần nghị luận. 2. Thân bài: - Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật theo định hướng của đề hoặc một số khía cạnh đặc sắc nhất của tác phẩm hoặc đoạn trích. - Bình luận, đánh giá nội dung tư tưởng của tác giả. (Chú ý yêu cầu liên hệ mở rộng, nâng cao) 3. Kết bài: - Chốt lại vấn đề cần nghị luận. - Đánh giá chung về tác phẩm hoặc đoạn trích. - Đánh giá về đóng góp của tác giả trong nền văn học. PHẦN III. Ôn tập kiến thức phần văn học 2 A.Ôn tập kiến thức phần văn học trung đại Việt Nam giai đoạn thế kỉ XVIII – hết thế kỉ XIX I. VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH (Trích Thượng kinh kí sự - Lê Hữu Trác) 1. Tác giả - Là nhà y học, nhà văn, nhà thơ lớn nửa cuối thế kỉ XVIII. Ông là tác giả của bộ sách y học nổi tiếng “ Hải Thượng y tông tâm lĩnh” 2. Tác phẩm “Thượng kinh ký sự” và đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh”: a. Tác phẩm “Thượng kinh ký sự” - Thượng kinh ký sự là tập nhật kí bằng chữ Hán, in ở cuối bộ “Y tông tâm tĩnh” - Tác phẩm tả quang cảnh ở kinh đô, cuộc sống xa hoa phủ chúa Trịnh và quyền uy thế lực của nhà chúa. b. Đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” - Nội dung: Nói về việc Lê Hữu Trác lên tới kinh đô, được dẫn vào phủ chúa để bắt mạch, kê đơn cho Trịnh Cán. c. Thể loại Thể kí sự là những thể văn xuôi ghi chép những câu chuyện, sự việc, nhân vật có thật và tương đối hoàn chỉnh. 3. Giá trị nội dung nghệ thuật 3.1. Quang cảnh và cung cách sinh hoạt trong phủ chúa Trịnh: cực kì xa hoa tráng lệ nhằm khẳng định quyền uy tột cùng của nhà chúa, nhưng tù hãm, thiếu không khí, ngột ngạt, cuộc sống thế tử như “con chim non nhốt trong lồng son”. 3.2. Thái độ nhân vật “tôi”: - Dửng dưng trước những quyến rũ vật chất.. - Từ ý định chữa bệnh cầm chừng để tránh bị công danh ràng buộc đến thẳng thắn đưa ra cách chữa đúng bệnh.. Đó là người thầy thuốc giỏi, giàu kinh nghiệm, có lương tâm, có y đức. Một nhân cách cao đẹp, khinh thường lợi danh, quyền quí, quan điểm sống thanh đạm, trong sạch. 3.3. Nghệ thuật - Khả năng quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực, tả cảnh sinh động - Lối kể khéo léo ,lôi cuốn bằng những sự việc chi tiết đặc sắc. - Có sự đan xen với tác phẩm thi ca làm tăng chất trữ tình của tác phẩm. 4. Ý nghĩa: Đoạn trích phản ánh quyền lực to lớn của Trịnh Sâm, cuộc sống xa hoa, hưởng lạc trong phủ chúa đồng thời bày tỏ thái độ coi thường danh lợi, quyền quý của tác giả. II. TỰ TÌNH (II) (Hồ Xuân Hương) 1. Tác giả 3 - Hồ Xuân Hương là thiên tài kì nữ nhưng cuộc đời gặp nhiều bất hạnh. - Thơ Hồ Xuân Hương là thơ của phụ nữ viết về phụ nữ, trào phúng mà trữ tình, đậm chất dân gian từ đề tài, cảm hứng ngôn từ và hình tượng. Bà được mệnh danh là “bà chúa thơ Nôm”. 2. Tác phẩm: Bài thơ “Tự tình (II)” nằm trong chùm thơ Tự tình gồm 3 bài của Hồ Xuân Hương. 3. Giá trị nội dung nghệ thuật 3.1. Hai câu đề : Hai câu thơ tạc vào không gian, thời gian hình tượng một người đàn bà đau khổ, đang đối diện với chính mình. 3.2. Hai câu thực Hình ảnh người phụ nữ vô cùng cô đơn, buồn và tuyệt vọng, uống rượu một mình giữa đêm trăng, đem chính cái hồng nhan của mình ra làm thức nhấm, để rồi sững sờ phát hiện ra rằng trong cuộc đời mình không có cái gì là viên mãn cả, đều dang dở, muộn màng. 3.3. Hai câu luận Sự phẫn uất của thân phận rêu đá, cũng là sự phẫn uất, phản kháng mạnh mẽ, quyết liệt, tìm mọi cách vượt lên số phận.của nhân vật trữ tình. 3.4. Hai câu kết Câu thơ như nát vụn ra, vật vã đến nhức nhối vì cái duyên tình hẩm hiu, lận đận của nhà thơ. Càng gắng gượng vươn lên càng rơi vào bi kịch. =>Qua bài thơ ta thấy được bản lĩnh Hô Xuân Hương được thể hiện qua tâm trạng đầy bi kịch: vừa buồn tủi vừa phẫn uất trước tình cảnh éo le, vừa cháy bỏng khao khát được hạnh phúc. 3.5. Nghệ thuật Sử dụng từ ngữ Nôm độc đáo, sắc nhọn; tả cảnh ngụ tình; phép đối, đảo; đưa ngôn ngữ đời thường vào thơ. 4. Ý nghĩa: Bài thơ thể hiện bản lĩnh Hồ Xuân Hương qua tâm trạng đầy bi kịch: vừa buồn tủi, phẫn uất trước tình cảnh éo le, vừa cháy bỏng khao khát hạnh phúc. III. CÂU CÁ MÙA THU (Thu điếu - Nguyễn Khuyến) 1. Tác giả Nguyễn Khuyến là người có cốt cách thanh cao, tính tình đôn hậu. Đỗ đạt cao nhưng ông chỉ làm quan hơn mười năm còn phần lớn cuộc đời là sống ờ quê nhà, dạy học trong hoàn cảnh thanh bạch, ông sống chan hoà với gia đình, họ hàng, xóm giềng, bè bạn. Ông gắn bó với người dân quê, với quê hương, làng cảnh một cách chân tình, nhiều khi đến mộc mạc. 4 Nguyễn Khuyến được mệnh danh là nhà thơ số một về quê hương, làng cảnh vì ông viết nhiều, viết đúng và viết hay về thiên nhiên, con người và cuộc sống thôn quê. 2. Tác phẩm Nằm trong chùm thơ Nôm gồm 3 bài nức tiếng của Nguyễn Khuyến viết về mùa thu: Thu vịnh, Thu điếu, Thu ẩm. 3. Giá trị nội dung nghệ thuật 3.1. Cảnh sắc mùa thu:Vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên làng quê Việt Nam vào mùa thu ở vùng đồng bằng Bắc Bộ - Bức tranh thu mở ra nhiều hướng sinh động, tác giả đã bao quát bức tranh mùa thu. Cảnh thu hiện lên tĩnh tại, đẹp, tinh khiết đến nao lòng. - Không khí mùa thu dịu nhẹ, thanh sơ. Màu sắc chủ đạo là màu xanh: xanh ao, xanh sóng, xanh trời, xanh bờ, xanh trúc, xanh bèo, có 1 màu vàng đâm ngang của chiếc lá thu - NK đã sử dụng vần “eo” (tử vận) một cách thần tình góp phần diễn tả một KG thu nhỏ dần, khép kín, phù hợp với tâm trạng của nhà thơ Cảnh thu tĩnh lặng và đượm buồn. NK là bậc thầy trong tả cảnh mùa thu với những chi tiết giàu tính hiện thực Cảnh thu đẹp, êm đềm, thoáng đãng mang đặc trưng của mùa thu làng quê Bắc Bộ: “điển hình hơn cả cho mùa thu của làng cảnh VN” (Xuân Diệu). 3.2. Tâm trạng tác giả: - Câu cá để đón nhận trời thu cảnh thu vào cõi lòng, cảm nhận cái trong, cao, xanh, sóng gợn tí, lá rơi khẽ tâm hồn yên ắng, tĩnh lặng. - Nỗi cô quạnh, uẩn khuất với tâm trạng thời thế. Mượn chuyện câu cá để thể hiện tâm sự: tuy về ở ẩn nhưng không hề thanh thản, luôn dằn dặt, suy tư việc dân việc nước tấm lòng yêu nước thầm kín nhưng sâu sắc. 3.3 Thành công nghệ thuật: - Thể thơ Đường luật, viết bằng chữ Nôm. - Ngôn ngữ giản dị, trong sáng, có khả năng biểu đạt tinh tế. - Sử dụng vần “eo” (tử vận) một cách thần tính gợi hình, gợi cảm tạo cảm giác tĩnh lặng. - Nghệ thuật tả cảnh đặc sắc; Bút pháp thủy mặc Đường thi và vẻ đẹp thi trung hữu họa của bức tranh phong cảnh, lấy động tả tĩnh, tả cảnh ngụ tình - Vận dụng nghệ thuật đối tài tình. - Sáng tạo riêng với những hình ảnh mang vẻ đẹp riêng của mùa thu đồng bằng Bắc Bộ. 4. Ý nghĩa: Vẻ đẹp bức tranh mùa thu, tình yêu thiên nhiên, đất nước, tâm trạng thời thế của tác giả. IV. THƯƠNG VỢ (Trần Tế Xương) 1. Tác giả - Sáng tác của Tú Xương gồm 2 mảng: trữ tình và trào phúng. - Là một đại diện xuất sắc của văn học nửa cuối thế kỉ XIX. 5 2. Tác phẩm. “Thương vợ” là một trong những bài thơ hay nhất và cảm động viết về đề tài người vợ của Tú Xương. 3. Giá trị nội dung nghệ thuật 3.1. Hình ảnh bà Tú - Trong lời thơ của ông Tú, hình ảnh bà Tú hiện lên qua công việc làm ăn, gánh nặng gia đình, sự vất vả Hình ảnh người phụ nữ giàu đức hi sinh, chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng, vì con chân dung bà Tú điển hình cho vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ Việt Nam. 3.2. Tình cảm, tâm sự của ông Tú: - Đằng sau việc đặc tả cảnh làm ăn vất vả để mưu sinh của bà Tú là tình yêu thương, quý trọng, biết ơn của ông Tú dành cho vợ. - Lời tự trách mình: Tú Xương tự chửi mình vì cái tội làm chồng mà hờ hững, để vợ phải vất vả lặn lội kiếm ăn. Ông vừa cay đắng vừa phẫn nộ chửi cả xã hội, chửi thói đời đểu cáng, bạc bẽo. 3.3. Nghệ thuật - Vận dụng sáng tạo ngôn ngữ và thi liệu văn hóa dân gian. - Kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trữ tình và chất trào phúng. 4. Ý nghĩa: Chân dung người vợ trong cảm xúc yêu thương cùng tiếng cười tự trào và một cách nhìn về thân phận người phụ nữ của Tú Xương. V. BÀI CA NGẤT NGƯỞNG (Nguyễn Công Trứ) 1. Tác giả Con người có tài, có cá tính, đỗ đạt làm quan, có đóng góp cho dân cho nước nhưng con đường làm quan gặp nhiều thăng trầm. Là nhà thơ có công đầu với thể loại ca trù. 2. Tác phẩm - Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ sáng tác trong thời gian ông cáo quan về ở ẩn tại quê nhà. - Thể loại: hát nói là thể tổng hợp giữa ca nhạc và thơ, có tính chất tự do thích hợp với việc thể hiện con người cá nhân. 3. Giá trị nội dung nghệ thuật 3.1. Cái ngất ngưởng trong quảng đời làm quan - 6 câu thơ đầu là lời từ thuật chân thành của nhà thơ lúc làm quan khẳng định tài năng và lí tưởng trung quân, lòng tự hào về phẩm chất, năng lực và thái độ sống tài tử, phóng khoáng khác đời ngạo nghễ của một người có khả năng xuất chúng. Đó cũng là thái độ sống của người quân tử có ý thức rất rõ về tài năng và bản lĩnh của mình, kiên trì lí tưởng. 3.2. Cái ngất ngưởng khi cáo quan về hưu 6 - Quan niệm sống: Không màng đến chuyện khen chê được mất của thế gian, sánh mình với bậc danh tướng, khẳng định lòng trung với vua, nhấn mạnh thái độ sống ngất ngưởng. Sống ung dung yêu đời vượt thế tục nhưng một lòng trung quân. - Thái độ sống: cách sống tự do của bậc tài tử phong lưu,không ngần ngại khẳng định cá tính của mình. Thái độ sống ngất ngưỡng đầy thách thức trước những tôn ti phép tắc khắc kỉ của xã hội phong kiến. 3.3. Nghệ thuật Sự phù hợp của thể hát nói với việc bày tỏ tư tưởng, tình cảm cảm tự do phóng túng, thoát ra ngoài khuôn khổ của tác giả. 4. Ý nghĩa: Con người Nguyễn Công Trứ thể hiện trong hình ảnh ông “ngất ngưởng”: từng làm nên nghiệp lớn, tâm hồn tự do phóng khoáng, bản lĩnh sống mạnh mẽ, ít nhiều có sự phá cách về quan niệm sống của lễ giáo phong kiến. VI. BÀI CA NGẮN ĐI TRÊN BÃI CÁT (Sa hành đoản ca - Cao Bá Quát) 1. Tác giả - Là người có tài, nổi tiếng văn hay chữ tốt và có uy tín lớn trong giới trí thức đương thời. - Là người có khí phách hiên ngang, có tư tưởng tự do, ôm ấp hoài bão lớn, mong muốn sống có ích cho đời. 2. Tác phẩm - Hoàn cảnh sáng tác: Cao Bá Quát đi thi Hội. Trên đường vào kinh đô Huế, qua các tỉnh miền Trung đầy cát trắng (Quảng Bình, Quảng Trị - hình ảnh bãi cát dài, sóng biển, núi là những hình ảnh có thực gợi cảm hứng cho nhà thơ sáng tác bài thơ này). - Thể thơ: thể ca hành (thơ cổ Trung Quốc được tiếp thu vào Việt Nam). 3. Giá trị nội dung nghệ thuật 3.1. Hình ảnh bãi cát và con người đi trên bãi cát - Hình ảnh bãi cát: hình ảnh biểu tượng: con đường đầy khó khăn mà con người phải vượt qua để đi đến danh lợi. - Hình ảnh người đi trên bãi cát: tất tả, bươn chải dấn thân để mưu cầu công danh, sự nghiệp. 3.2. Tâm trạng và suy nghĩ của lữ khách khi đi trên bãi cát - Sự chán ghét, khinh bỉ của Cao Bá Quát đối với phường danh lợi. Câu hỏi nhà thơ như trách móc, như giận dữ, như lay tỉnh người khác nhưng cũng tự hỏi bản thân. Ông đã nhận ra tính chất vô nghĩa của lối học khoa cử, con đường công danh đương thời vô nghĩa, tầm thường, khao khát mọt sự đổi mới. Hình tượng kẻ sĩ cô độc, lẻ loi đầy trăn trở nhưng kì vĩ, vừa quả quyết vừa tuyệt vọng trên con đường đi tìm chân lí đầy chông gai. 3.3. Nghệ thuật - Thơ cổ thể , hình ảnh biểu tượng giàu ý nghĩa. 7 - Phương pháp đối lập, sáng tạo trong việc dùng điển cố, điển tích. 4. Ý nghĩa: Khúc ca bi tráng mang đậm tính nhân văn của một con người cô đơn, tuyệt vọng trên đường đời. VII. VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC (Nguyễn Đình Chiểu) 1. Tác giả - Cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu là tấm gương sáng ngời về nghi lực và đạo đức, đặc biệt là thái độ một đời gắn bó chiến đấu không mệt mỏi vì lẽ phải, vì lợi ích của nước của dân. - Nội dung thơ văn + Mang nặng lí tưởng đạo đức nhân nghĩa + Lòng yêu nước thương dân - Nghệ thuật thơ văn + Bút pháp trữ tình nồng đậm hơi thở cuộc sống + Đậm đà sắc thái Nam Bộ + Lối thơ thiên về kể mang màu sắc diễn xướng 2. Tác phẩm - Hoàn cảnh sáng tác : Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An. Trận Cần Giuộc là một trận đánh lớn của quân ta diễn ra đêm 14/ 12/ 1861, hơn 20 nghĩa quân đã hi sinh anh dũng. Theo yêu cầu của tuần phủ Gia Định là Đỗ Quang, Nguyễn Đình Chiểu viết bài văn tế này đọc trong lễ truy điệu các nghĩa sĩ. Bài văn là tiếng khóc từ đáy lòng của tác giả và là tiếng khóc lớn của nhân dân trước sự hi sinh của những người anh hùng. - Thể loại : + Nội dung: kể về tính tình, công đức của người mất và tỏ lòng kính trọng thương tiếc của mình. + Bố cục: 4 phần (Lung khởi: khái quát bối cảnh của thời đại và khẳng định ý nghĩa cái chết bất tử của người nông dân; Thích thực: Hồi tưởng lại hình ảnh và công đức người nông dân – nghĩa sĩ; Ai vãn: Bày tỏ lòng thương tiếc, sự cảm phục của tác giả đối với người nghĩa sĩ; Khốc tận (Kết): Ca ngợi linh hồn bất tử của các nghĩa sĩ. 3. Giá trị nội dung nghệ thuật 3.1. Giới thiệu khái quát về thời cuộc và nhân vật người nông dân nghĩa sĩ : – Nghệ thuật đối lập nhằm thể hiện khung cảnh bão táp của thời đại, những biến cố chính trị lớn lao. Tuy những người nghĩa sĩ hi sinh nhưng tiếng thơm còn lưu truyền mãi. 3.2. Hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc: - Tác giả nhấn mạnh nguồn gốc nông dân nghèo, cần cù lao động, việc quen và chưa quen của người nông dân để tạo ra sự đối lập về tầm vóc của người anh hùng. - Có lòng yêu nước nồng nàn: lo sợ, trông chờ, căm thù, đứng lên chống lại. 8 -Tinh thần chiến đấu hi sinh của người nông dân: + Quân trang, quân bị rất thô sơ, chỉ có: một manh áo vải, ngọn tầm vông, lưỡi dao phay, rơm con cúi... +Tác giả sử dụng những động từ chỉ hành động mạnh mẽ với mật độ cao, nhịp độ khẩn trương, sôi nổi: “đạp rào, lướt, xông vào” đặc biệt là những động từ chỉ hành động dứt khoát “đốt xong, chém rớt đầu”, sử dụng các động từ chéo “đâm ngang, chém ngược” → làm tăng thêm sự quyết liệt của trận đánh. 3.3. Ai vãn: sự tiếc thương và cảm phục của tác giả trước sự hi sinh của người nghĩa sĩ: Đó là tiếng khóc lớn, tiếng khóc mang tầm vóc lịch sử: niềm xót thương vô hạn với những người nghĩa sĩ, nỗi xót xa của những gia đình mất người thân, niềm căm hờn với những kẻ gây nên nghịch cảnh éo le, niềm tự hào về chân lí sống cao đẹp. 3.4. Phần kết : ca ngợi linh hồn bất tử của người nghĩa sĩ – Tác giả đề cao quan niệm : Chết vinh còn hơn sống nhục. Nêu cao tinh thần chiến đấu, xả thân vì nghĩa lớn của nghĩa quân. Họ ra trận không cần công danh bổng lộc mà chỉ vì một điều rất giản đơn là yêu nước. Từ đó nhà văn khẳng định sự bất tử của những người nghĩa sĩ. 3.5. Nghệ thuật: – Chất trữ tình. – Thủ pháp tương phản và cấu trúc của thể văn biền ngẫu. – Ngôn ngữ vừa trân trọng vừa dân dã, mang đậm sắc thái Nam Bộ. 4. Ý nghĩa: Vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người nghĩa sĩ nông dân. Lần đầu tiên trong văn học Việt Nam, người nông dân có một vị trí trung tâm và hiện ra với tất cả vẻ đẹp của họ. VIII. Chiếu cầu hiền (Cầu hiền chiếu - Ngô Thì Nhậm) 1. Tác giả - Là người học giỏi đỗ đạt, từng làm quan đại thần dưới thời chúa Trịnh. - Khi nhà Lê –Trịnh sụp đổ, ông đi theo phong trào Tây Sơn. Ông là người có nhiều đóng góp tích cực cho triều đại Tây Sơn. 2. Tác phẩm * Hoàn cảnh ra đời của Chiếu cầu hiền Năm 1788, Nguyễn Huệ đánh tan quân Thanh lên ngôi Hoàng đế, đặt niên hiệu là Quang Trung. Khi lên ngôi, vua Quang Trung chú ý ngay đến việc tìm nhân tài ra giúp nước. Ông giao cho Ngô Thì Nhậm viết Chiếu cầu hiền để kêu gọi người hiền tài ra giúp nước. Mặc dù Lê Chiêu Thống đã mang quân Thanh vào giày xéo giang sơn nhưng nhiều nhân sĩ Bắc Hà chưa thực sự ủng hộ việc lên ngôi của Nguyễn Huệ. 3. Giá trị nội dung nghệ thuật 9 3.1. Quy luật xử thế của người hiền tài - Tác giả đã dùng lời của Khổng Tử để xác nhận một lí lẽ rất xác đáng và có ý nghĩa quan trọng với mục đích cầu hiền của bản chiếu: Người hiền tài thì phải ra giúp vua xây dựng đất nước. 3.2. Thực trạng đất nước và lời kêu gọi - Tác giả chỉ rõ thái độ của nho sĩ Bắc Hà trước việc Nguyễn Huệ đem quân ra Bắc diệt Trịnh: Ở ẩn, mai danh ẩn tích bỏ phí tài năng, làm việc cầm chừng, sống vô ích, một số người tự vẫn làm uổng phí tài năng - Lời kêu gọi: Tác giả dùng cách đặt câu hỏi theo thế lưỡng đao buộc người nghe phải suy nghĩ lại, khẳng định không có lí do gì người tài lại không ra giúp đời khi xã hội đã hết loạn lạc và Quang Trung là một minh quân, có đủ tài và đức. - Lời kêu gọi kiên quyết nhưng cũng rất khiêm nhường nhờ việc sử dụng những từ ngữ như “đức hoa của trẫm chưa kịp thấm nhuần khắp nơi”, “nơm nớp lo lắng”, “một cái cột dựng nghiệp trị bình” và một loạt câu nghi vấn tu từ đã khiến cho câu văn có thêm sức nặng. Khẳng định vua Quang Trung đang mong mỏi và tin rằng họ sẽ ra giúp triều đình. 3.3. Con đường cầu hiền của vua Quang Trung. - Tất cả các biện pháp tác giả đưa ra đều rất cụ thể và dễ thực hiện. 3.4. Nghệ thuật: Lập luận đầy đủ, thấu đáo và sắc sảo ,bố cục hợp lí, chặt chẽ; từ khái quát vấn đề, giải quyết từng khía cạnh cụ thể của vấn đề và khẳng định, cầu hiền một cách khẩn thiết. Điều đó đã làm nên sức thuyết phục của văn bản đối với những nhà Nho còn đang ẩn dật chờ thời hoặc sống lánh đời để bảo toàn danh phẩm cho riêng mình. Bản chiếu không chỉ là lời kêu gọi người hiền ra giúp đời mà nó còn giúp cho những nho sĩ chưa hiểu thời cuộc, còn ẩn dật, lánh đời hiểu hơn về vua Quang Trung, một vị minh quân. 4. Ý nghĩa: Thể hiện tầm nhìn chiến lược của vua Quang Trung trong việc cầu hiền tài phục vụ cho sự nghiệp dựng nước. B. Ôn tập kiến thức phần văn học hiện đại Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng 8/1945 I. HAI ĐỨA TRẺ (Thạch Lam) 1. Tác giả Thạch Lam - Thạch Lam (1910 – 1942) tên khai sinh là Nguyễn Tường Vinh, là thành viên của Tự lực văn đoàn - Thạch Lam có quan niệm văn chương tiến bộ và lành mạnh và có biệt tài về truyện ngắn. Ông thường viết truyện không có chuyện, chủ yếu khai thác thế giới nội tâm của nhân vật với những cảm xúc mong manh, mơ hồ trong cuộc sống thường ngày. Mỗi 10

File đính kèm:

  • docxde_cuong_on_tap_hoc_ki_i_mon_ngu_van_lop_11_nam_hoc_2019_202.docx
Giáo án liên quan