Đề cương môn sinh học Lớp 8 - Chương trình học kì 2

Câu 1: Bài tiết đóng vai trò quan trọng như thế nào với cơ thể của chúng ta (Bài tiết là gì hoặc trình bày khái niệm bài tiết)? Các sản phẩm thải chủ yếu của cơ thể là gì? Việc bài tiết chúng do cơ quan nào đảm nhiệm?

Câu 2: Hệ bài tiết có cấu tạo như thế nào? (trình bày các thành phần của hệ bài tiết nước tiểu?)

Câu 3: Trình bày sự tạo thành nước tiểu ở các đơn vị chức năng của thận?

Câu 4: Thành phần nước tiểu đầu khác với máu ở chỗ nào? Nước tiểu chính thức khác với nước tiểu đầu ở chỗ nào? Thực chất của quá trình tạo thành nước tiểu là gì?

Câu 5: Sự thải nước tiểu diễn ra như thế nào?

Câu 6: Trình bày cấu tạo và chức năng của da? Những đặc điểm cấu tạo nào của da giúp da thực hiện được những chức năng đó?

Câu 7: Trình bày cấu tạo và chức năng của nơron thần kinh?

Câu 8: Trình bày các bộ phận của hệ thần kinh và thành phần cấu tạo của chúng dưới dạng sơ đồ? Phân biệt chức năng của hệ thần kinh sinh dưỡng và hệ thần kinh vận động?

Câu 9: Khi tiến hành thí nghiệm tìm hiểu chức năng của tuỷ sống gồm có 3 bước.

Em hãy cho biết mỗi bước thí nghiệm đó nhằm mục đích gì?

Câu 10: Nêu cấu tạo ngoài và cấu tạo trong của tuỷ sống?

Câu 11: Trình bày cấu tạo và chức năng của dây thần kinh tuỷ? Tại sao nói dây thần kinh tuỷ là dây pha?

Câu 12: Trên một con ếch đã mổ để nghiên cứu rễ tuỷ, em Quang đã vô ý thúc mũi kéo là đứt một số rễ. Bằng cách nào em có thể phát hiện ra rễ nào còn và rễ nào mất?

 

doc13 trang | Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 585 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề cương môn sinh học Lớp 8 - Chương trình học kì 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ý nghĩa của sự hình thành và ức chế PXCĐK đối với đời sống con người và động vật? Lấy VD về sự hình thành 1 PXCĐK và nêu rõ những điều kiện để sự hình thành có kết quả? a. Phân biệt PXCĐK và PXKĐK: - PXKĐK là phản xạ sinh ra đã có, không cần phải học tập. - PXCĐK là phản xạ được hình thành trong đời sống cá thể, là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện. b. ý nghĩa của sự hình thành và ức chế PXCĐK đối với đời sống con người và động vật là: - đảm bảo sự thích nghi với môi trường và điều kiện sống luôn thay đổi. - Hình thành thói quen và tập quán tốt đối với con người và động vật. c. Lấy VD về PXCĐK: Khi cho gà ăn kết hợp với tiếng gõ mõ, làm nhiều lần như vậy ở gà hình thành PXCĐK là: “Tiếng gõ mõ là tín hiệu gọi ăn”, nên khi nghe mõ là gà chạy về ăn. Sở dĩ như vậy là do giữa vùng thính giác và vùng ăn uống của vỏ não đã hình thành đường liên hệ thần kinh tạm thời. Tuy nhiên, nếu gõ mõ gà chạy về mà không được ăn nhiều lần thì về sau có tiếng mõ gà cũng không chạy về nữa. Đó là do đường liên hệ thần kinh tạm thời giữa vùng thính giác và vùng ăn uống không được củng cố đã mất. Điều kiện cần để hình thành được phản xạ là: - Phải có sự kết hợp giữa kích thích có điều kiện (tiếng gọi gà) với kích thích không điều kiện (thức ăn). Kích thích có điều kiện phải tác động trước kichs thích không điều kiện một thời gian ngắn. - Quá trình kết hợp đó phải được lặp đi lặp lại nhiều lần. Câu 21: Nêu rõ ý nghĩa của giấc ngủ? Muốn đảm bảo giấc ngủ tốt cần những điều kiện gì? - ý nghĩa: Ngủ là quá trình ức chế của bộ não đảm bảo sự phục hồi khả năng làm việc của hệ thần kinh. - Biện pháp để có giấc ngủ tốt: + Cơ thể sảng khoái. + Chỗ ngủ thuận tiện. + Không dùng chất kích thích như chè, cà phê, thuốc lá, Câu 22: Trong vệ sinh hệ thần kinh cần quan tâm tới những vấn đề gì? Vì sao? * Trong vệ sinh hệ thần kinh cần quan tâm tới những vấn đề sau: - đảm bảo giấc ngủ hằng ngày để phục hồi khả năng làm việc của hệ thần kinh sau một ngày làm việc căng thẳng. - Giữ cho tâm hồn được thanh thản, tránh suy nghĩ lo âu. - Xây dựng một chế độ làm việc và nghỉ nghơi hợp lý. - Tránh lạm dụng các chất kích thích và ức chế thần kinh như: rươu, nước chè, cà phê, thuốc lá, ma tuý, * Vì: - cơ thể con người là một khối thống nhất, mọi hoạt động đều chịu sự điều khiển, điều hoà, phối hợp của hệ thần kinh. Sức khoẻ con người phụ thuộc vào trạng thái hệ thần kinh. Vì vậy cần giữ gìn và bảo vệ hệ thần kinh tránh gây tác động xấu đến hoạt động của hệ thần kinh. - Các chất kích kích thích như rượu sẽ làm cho hoạt động của vỏ não bị rối loạn trí nhớ kém, còn nước chè cà phê gây khó ngủ. - Các chất gây nghiện như thuốc lá: làm cho cơ thể suy yếu, dễ mắc các bênh ung thư. Khả năng làm việc trí óc giảm, trí nhớ kém. Còn ma tuý thì làm suy yếu nòi giống, cạn kiệt kinh tế, lây nhiễm HIV, mất nhân cách, Câu 23: Lập bảng so sánh cấu tạo và chức năng của tuyến nội tiết và tuyến ngoại tiết. Chúng giống và khác nhau ở những điểm nào? * Giống nhau: các tế bào tuyến đều tạo ra sản phẩm tiết. * Khác nhau: Chỉ tiêu so sánh Tuyến nội tiết Tuyến ngoại tiết Cấu tạo Các tế bào tuyến nằm cạnh mạch máu. Các tế bào tuyến nằm cạnh ống dẫn. Chức năng Sản phẩm tiết ra là các hoocmon được ngấm thẳng vào máu. Sản phẩm tiết tập trung vào ống dẫn để đổ ra ngoài. Câu 24: Nêu vai trò của hoocmon, từ đó xác định tầm quan trọng của hệ nội tiết? - Vai trò của hoóc môn đối với cơ thể là: + Duy trì tính ổn định của môi trường bên trong cơ thể. + Điều hòa các quá trình sinh lí diễn ra bình thường. - tầm quan trọng của hệ nội tiết: sản phẩm tiết của tuyến nội tiết là Hoóc môn có hoạt tính sinh học cao, chỉ cần một lượng nhỏ cũng làm ảnh hưởng rõ rệt đến quá trình sinh lí, đặc biệt là quá trình trao đổi chất, quá trình chuyển hóa trong các cơ quan diễn ra bình thường . Câu 25: Trình bày chức năng của các hoocmon tuyến tuỵ? Vai trò của tuyến trên thận? a. Chức năng của tuyến tuỵ: - Tuyến tuỵ vừa làm chức năng ngoại tiết, vừa làm chức năng nội tiết. - Chức năng nội tiết do các tế bào đảo tuỵ thực hiện. + Tế bào : tiết glucagon có tác dụng biến đổi glicôgen thành glucozơ để nâng lượng đường huyết trong máu trở lại bình thường. + Tế bào : tiết insulin có tác dụng chuyển glucozơ thành glicôgen dự trữ trong gan và cơ. Như vậy, nhờ tác dụng đối lập của 2 loại hoocmon mà tỷ lệ đường huyết luôn ổn định đảm bảo hoạt động sinh lý của cơ thể diễn ra bình thường. b. Vai trò của tuyến trên thận Tuyến trên thận gồm có phần vỏ và phần tuỷ. - Phần vỏ gồm 3 phần: + Lớp ngoài (lớp cầu) tiết hoocmon điều hoà các muối Na, K trong máu. + Lớp giữa (lớp sợi) tiết hoocmon điều hoà lượng đường huyết (tạo glucôzơ từ prôtêin và lipit). + Lớp trong (lớp lưới) tiết các hoocmon điều hoà sinh dục nam, gây những biến đổi đặc tính sinh dục ở nam. - Phần tuỷ tiết Ađrênalin và Norađrênalin coa tác dụng điều hoà hoạt động tim mạch và hô hấp, góp phần cùng glucagôn điều chỉnh lượng đường trong máu. Câu 26: Trình bày sơ đồ quá trình điều hoà lượng đường trong máu, đảm bảo giữ glucôzơ ở mức ổn định nhờ các hoocmon của tuyến tuỵ? Œ Khi đường huyết tăng  Khi đường huyết giảm (+) (+) Đảo tuỵ Tế bào Tế bào (-) (-) Insunlin Glucagôn Glucôzơ Glicôgen Glucôzơ Đường huyết giảm xuống Đường huyết tăng lên mức bình thường mức bình thường (-): Kích thích (+): Kìm hãm Câu 27: Trình bày các chức năng của tinh hoàn và buồng trứng? Nguyên nhân dẫn tới những biến đổi cơ thể ở tuổi dậy thì ở nam và nữ là gì? Trong những biến đổi đó biến đổi nào là quan trọng cần lưu ý? a. Chức năng của tinh hoàn và buồng trứng: * Tinh hoàn: - Sản sinh ra tinh trùng. - Tiết hoocmon sinh dục nam Testosteron. * Buồng trứng: - Sản sinh trứng . - Tiết hoocmon sinh dục nữ Ơstrogen. b. Nguyên nhân dẫn tới những biến đổi cơ thể ở tuổi dậy thì ở nam và nữ là: - Đối với nam: la hoocmon sinh dục nam Testosteron. - Đối với nữ: là hoocmon sinh dục nữ Ơstrogen. c. Trong những biến đổi đó, biến đổi quan trọng đáng lưu ý là những biến đổi chứng tỏ đã có khả năng sinh sản như xuất tinh lần đầu ở nam và hành kinh lần đầu ở nữ. Câu 28: Trình bày cơ chế hoạt động của tuyến tuỵ? Nêu rõ mối quan hệ trong hoạt động điều hoà của tuyến yên đối với các tuyến nội tiết? a. Cơ chế hoạt động của tuyến tuỵ: Sự phối hợp hoạt động của các tế bào và của đảo tuỵ trong tuyến tuỵ khi lượng đường trong máu giảm hay tăng chính là để giữ cho nồng độ đường trong máu được ổn định . Khi lượng đường trong máu giảm sau các hoạt động mạnh hoặc đói kéo dài , không chỉ các tế bào của đảo tuỵ hoạt động tiết glucagôn mà còn có sự phối hợp hoạt động của cả 2 tuyến trên thận. Tuyến này tiết Cooctizôn để góp phần vào sự chuyển hoá lipit và prôtêin làm tăng đường huyết. b. Mối quan hệ trong hoạt động điều hoà của tuyến yên đối với các tuyến nội tiết khác. - Tuyến yên tiết hoocmon điều khiển sư hoạt động của các tuyến nội tiết: VD: Tuyến yên tiết TSH kích thích tuyến giáp tiết Tiroxin. Tuyến yên tiết ACTH kích thích vỏ tuyến trên thận tiết Cooctizôn. - Hoạt động của tuyến yên tăng cường hay kìm hãm chịu sự chi phối của các hoocmon do các tuyến nội tiết tiết ra đó là cơ chế tự điều hoà các tuyến nội tiết nhờ thông tin ngược. VD: Khi Tirôxin trong máu quá nhiều lại có tác dụng làm cho vùng dưới đồi tiết ra chất ức chế tuyến yên hoặc Tirôxin theo máu lên thuỳ trước tuyến yên, ức chế tuyến yên tiết TSH. Cuối cùng, do không có TSH, tuyến giáp ngừng tiết Tirôxin, lượng chất này trở về mức bình thường. Câu 29: Hoàn thành bảng 61 SGK tr. 192? Đáp án: a 7, b8, c3, d6, e4, g2, h: 9 và 5 Câu 30: Làm câu hỏi và bài tập SGK tr. 195? 1- có thai và sinh con; 2- trứng; 3- sự rụng trứng; 4- thụ tinh; 5 và 9: mang thai; 6- tử cung; 7- làm tổ; 8- nhau. Câu 31: AIDS là gì? Nguyên nhân dẫn tới AIDS là gì? Kể tên những con đường lây nhiễm HIV/AIDS? Phòng tránh lây nhiễm HIV bằng cách nào? Có nên cách li người bệnh để khỏi bị lây nhiễm không? - ADIS là hôi chứng suy giảm miễn dịch mắc phải do bị lây nhiếm HIV, làm cơ thể mất khả năng chống bệnh và chắc chắn dẫn tới tử vong. - Nguyên nhân: là do một loại virut gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) được truyền từ người bệnh đến các người khác trong cộng đồng. - Các con đường lây nhễm: + Qua quan hệ tình dục. + Qua truyền máu và tiêm chích ma tuý. + Qua nhau thai (mẹ mắc truyền cho con qua nhau thai). - Các biện pháp phòng tránh : + Cần chủ động phòng tránh bị lây nhiễm (không tiêm chích, không quan hệ tình dục mất an toàn, không sử dụng chung đồ với người bị nhiễm HIV,.) + Chú ý không làm lây nhiễm HIV cho người khác (nếu đã bị nhiễm HIV). - Không nên xa lánh người nhiễm HIV / ADIS là vì: trong các sinh hoạt bình thường (không tiêm chích và truyền máu) thì người bệnh không truyền HIV sang người lành (để gây bệnh). Mặt khác, cũng cần động viên an ủi người bệnh sống có ích quãng đời còn lại. Tuy nhiên, cần chú ý không sử dụng chung đồ dùng của người nhiễm HIV. Câu 32: Lập bảng tổng kết vai trò của các tuyến nội tiết đã học theo mẫu bảng 56.2? Phân biệt bệnh Bazơđô với bệnh bướu cổ? * Lập bảng: STT Tuyến nội tiết Vai trò 1 Tuyến yên Là tuyến quan trọng nhất tiết các hoocmon kích thích hoạt động của nhiều tuyến nội tiết khác. Đồng thời tiết các hoocmon có ảnh hưởng đến sinh trưởng, trao đổi glucôzơ, các chất khoáng, nước và co thắt cơ trơn. 2 Tuyến giáp Có vai trò quan trọng trong chuyển hóa vật chất và năng lượng của cơ thể. 3 Tuyến cận giáp Cùng với tuyến giáp có vai trò điều hoà trao đổi Ca và P trong máu. * Phân biệt bệnh Bazơđô với bệnh bướu cổ: Bệnh bướu cổ do thiếu Iốt Bệnh Bazơđô Khi thiếu Iốt, chất Tirooxin không được tiết ra, tuyến yên sẽ tiết nhiều hoocmon thúc đẩy tuyến giáp hoạt động gây phì đại tuyến làm thành bướu cổ. Trẻ em bị bệnh ẽ chận lớn, trí não kém phát triển; người lớn hoạt động thần kinh giảm sút, trí nhớ kém. Do tuyến giáp hoạt động mạnh tiết nhiều hoocmon làm tăng trao đổi chất, nhịp tim tăng, người bệnh luôn trong trạng thái hồi hộp, căng thẳng, mất ngủ sút cân nhanh. Do tuyến hoạt động mạnh nên cũng gây bướu cổ, lồi mắt.

File đính kèm:

  • docDe cuong sinh hoc 8 ki 2.doc