Đề cương Báo cáo chuyên môn hè bậc tiểu học 2013 phương pháp bàn tay nặn bột

A. MỤC TIÊU:

Tập huấn cho cán bộ quản lý và giáo viên dạy các môn Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa học về phương pháp “Bàn tay nặn bột” ở trường tiểu học, giúp học viên có hiểu biết về:

- Phương pháp “ Bàn tay nặn bột” trong dạy học ở trường phổ thông;

- Vận dụng xây dựng kế hoạch bài giảng, những yếu tố cần thiết cho việc sử dụng thành công phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong dạy học;

- Giúp GV biết soạn, giảng một số bài học trong chương trình dạy học.

 B. NỘI DUNG:

I. GIỚI THIỆU VỀ LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT:

 1. Khái quát về phương pháp “Bàn tay nặn bột”:

 Phương pháp “Bàn tay nặn bột” (BTNB) là phương pháp dạy học khoa học dựa trên cơ sở của sự tìm tòi - nghiên cứu, áp dụng cho việc dạy học các môn tự nhiên. Thực hiện phương pháp “Bàn tay nặn bột”, dưới sự giúp đỡ của GV, chính HS tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu hay điều ttra để từ đó hình thành kiến thức cho mình.

 

doc18 trang | Chia sẻ: donghaict | Lượt xem: 1281 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề cương Báo cáo chuyên môn hè bậc tiểu học 2013 phương pháp bàn tay nặn bột, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ực hiện phải rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu giúp HS nhớ, hiểu và làm theo đúng hướng dẫn. - Quan sát, bao quát lớp khi HS làm thí nghiệm. Gợi ý vừa đủ nghe cho nhóm khi HS làm sai lệnh hoặc đặt chú ý vào những chỗ không cần thiết. - Đối với các thí nghiệm cần quan sát một số hiện tượng trong thí nghiệm để rút ra kết luận, GV nên lưu ý cho HS chú ý vào các hiện tượng hay phần thí nghiệm đó để lấy thông tin, nhắc nhở HS bám vào mục đích của thí nghiệm. - Đối với các thí nghiệm cần đo đạc và lấy số liệu, GV yêu cầu HS ghi chép lại các số liệu để từ đó rút ra nhận xét. - Cùng một thí nghiệm kiểm chứng nhưng với các nhóm khác nhau, HS có thể bố trí thí nghiệm khác nhau theo quan niệm của các em, GV không được nhận xét đúng, sai và cũng không có biểu hiện để HS biết ai đang làm đúng, ai đang làm sai. Khuyến khích HS độc lập thực hiện giữa các nhóm. 11. So sánh, đối chiếu kết quả thu nhận được với kiến thức khoa học: Ngoài việc hướng dẫn HS hình thành kiến thức, GV cũng nên giới thiệu thêm sách, tài liệu hay thông tin trên internet mà HS có thể có điều kiện tiếp cận được để giúp các em hiểu sâu hơn về kiến thức đã học, không bằng lòng và dừng lại với những hiểu biết yêu cầu trong chương trình. GV phải biết lựa chọn tài liệu đơn giản, dễ hiểu, phù hợp cho HS tham khảo và không xem đây là yêu cầu bắt buộc. 12. Đánh giá HS trong dạy học theo phương pháp BTNB: - Đánh giá HS qua quá trình thảo luận, trình bày, phát biệu ý kiến tại lớp học. - Đánh giá HS trong quá trình làm thí nghiệm. - Đánh giá HS thông qua sự tiến bộ nhận thức của HS trong vở thực hành. IV. VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP “BÀN TAY NẶN BỘT” TRONG DẠY HỌC CÁC MÔN KHOA HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC: 1. Những thuận lợi và khó khăn khi sử dụng phương pháp BTNB tại Việt Nam: 1.1. Thuận lợi: - Hiện nay, Bộ GD&ĐT đang thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện nền GD trong đó đổi mới PPDH là một trong các nhiệm vụ cấp bách. Phương pháp BTNB được Bộ GD&ĐT quyết định đầu tư nghiên cứu, biên soạn tài lệu, tổ chức tập huấn để từng bước triển khai áp dụng. - Phương pháp BTNB là một phương pháp có tiến trình dạy học rõ ràng, dễ hiểu, có thể áp dụng được ở điều kiện của Việt Nam. Đội ngũ CBQL và GV luôn nhiệt tình, ham học hỏi là điều kiện tốt thúc đẩy việc áp dụng phương pháp BTNB vào trong dạy học các môn khoa học trong ở trường tiểu học và THCS. - Qua quá trình thử nghiệm áp dụng phương pháp BTNB vào trong lớp học, HS hứng thú với những hoạt động tìm kiếm kiến thức mới. 1.2. Khó khăn: - Về điều kiện, cơ sở vật chất: + Bàn ghế bố trí không thuận lợi cho việc tổ chức học theo nhóm. + Phần lớn các trường chưa có phòng bộ môn và phòng thí nghiệm, + Trang thiết bị dạy học chưa đầy đủ. + Số HS/lớp quá đông. - Về đội ngũ giáo viên: + Trình độ GV hiện nay chưa đồng đều cả về chuyên môn và năng lực sư phạm. Kiến thức chuyên sâu về khoa học của một bộ phận không nhỏ GV còn hạn chế. + Năng lực sư phạm của GV trong việc áp dụng các PPDH mới nói chung còn hạn chế. - Về công tác quản lí: + Quan điểm đánh giá giờ dạy của CBQL nặng tính hình thức với các tiêu chí đánh giá mà chưa chú ý nhiều đến hiệu quả hoạt động nhận thức cho HS. + Công tác kiểm tra, đánh giá kiến thức của HS chưa đổi mới theo hướng đánh giá kĩ năng và sự sáng tạo của HS, các bài thi, kiểm tra chủ yếu vẫn là kiểm tra sự ghi nhớ và vận dụng lí thuyết của HS. 2. Lựa chọn chủ đề dạy học phương pháp BTNB: - Các chủ đề dạy học phải gần gũi với đời sống mà HS dễ cảm nhận và đã có ít nhiều những quan niệm ban đầu về chúng. Việc lựa chọn nội dung dạy học ở đây là lựa chọn theo chủ đề chứ không phải theo bài học SGK. Vì vậy, căn cứ vào Chuẩn KTKN của môn học, GV có thể xác định nội dung kiến thức khoa học trong một hay nhiều bài học trong SGK để tạo thành một chủ đề dạy học. Cũng chính vì thế, tiến trình dạy học theo PPBTNB không nhất thiết phải diễn ra đủ 5 bước trong một tiết học mà có thể kéo dài trong một số tiết tương ứng với quỹ thời gian được sử dụng theo chương trình. - Việc lựa chọn các chủ đề dạy học cần phải được tổ chức thành hệ thống từ thấp đến cao trong phạm vi một lớp cũng như cả cấp học. - Việc lựa chọn các chủ đề dạy học cần chú ý đến một điểm rất quan trọng của PPBTNB là HS phải tự đề xuất được các phương án thí nghiệm và tự lực tiến hành các thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu. Vì vậy, đối với các chủ đề cần tiến hành thí nghiệm thì các phương án thí nghiệm trong dạy học các chủ đề này phải là các phương án thí nghiệm đơn giản, với các dụng cụ gần gũi với HS, nhất là ưu tiên phát triển các thí nghiệm tự làm với các dụng cụ dễ kiếm trong cuộc sống hàng ngày. 3. Lựa chọn và sử dụng thiết bị dạy học trong phương pháp BTNB: 3.1. Yêu cầu chung khi sử dụng thiết bị dạy học trong phương pháp BTNB: Trong phương pháp BTNB, TBDH được sử dụng bao gồm các TBDH truyền thống như: bảng đen, bảng trắng, mô hình, vật thật, tranh ảnh, bản đồ, dụng cụ thí nghiệm, và các thiết bị hiện đại như máy tính, các loại máy chiếu, các loại băng đĩa, phim khoa học, Cần sử dụng TBDH phù hợp, đúng lúc, đúng chỗ để tạo được hiệu quả cao nhất. Việc sử dụng TBDH trong phương pháp BTNB có những yêu cầu bắt buộc, khác xa so với các PPDH khác. Với các PPDH thông thường, việc sử dụng tranh ảnh, mô hình, vật thật, nhiều khi chỉ mang tính minh hoạ, kiểm chứng cho kiến thức GV đưa ra. Trong phương pháp BTNB, GV chỉ đưa ra cho HS tìm hiểu tranh vẽ khoa học, mô hình, vật thật khi HS đã đề xuất được các phương án thí nghiệm nghiên cứu. Trước đó, các TBDH phải được cất dấu nhằm yêu cầu HS phải tự suy nghĩ, đề xuất phương án thí nghiệm nghiên cứu. Khi khai thác TBDH, đòi hỏi GV không để lộ ra nội dung kiến thức của bài học cũng như các thí nghiệm ở các bước tiếp theo. Bên cạnh việc sử dụng các TBDH được cung cấp, GV cần tích cực phát triển các TBDH tự làm. TBDH tự làm. cần đảm bảo yêu cầu về chất lượng, phù hợp với tiêu chuẩn, tâm sinh lí của GV và HS, phù hợp với các tiêu chuẩn sư phạm và đảm bảo tính kinh tế. 4. Tổ chức hoạt động quan sát và thí nghiệm trong phương pháp BTNB: Trong phương pháp BTNB, hoạt động quan sát và thí nghiệm của HS đặc biệt quan trọng, quyết định sự thành công hay thất bại của ý đồ sư phạm của GV. Từ bước đầu tiên khi GV đưa ra tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề, HS đã phải liên tưởng được đến những hiểu biết ban đầu của mình về các sự vật, hiện tượng thông qua sự quan sát trong cuộc so16ng hàng ngày. Trong thảo luận về các quan niệm ban đầu giữa các nhóm, HS cũng cần có kĩ năng quan sát để thấy được những điểm khác biệt để từ đó xuất hiện các câu hỏi, các giả thuyết hay dự đoán. Đặc biệt, quan sát, thí nghiệm là hoạt động chủ yếu trong giai đoạn tìm tòi - nghiên cứu, giải quyết vấn đề của HS. Khi thiết kế quy trình các hoạt động quan sát thí nghiệm theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của HS cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau: - Đảm bảo mục tiêu của từng chương và của từng bài về kiến thức, kĩ năng và thái độ. - Phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của HS; bồi dưỡng hứng thú học tập, phát triển năng lực nhận thức, rèn luyện phương pháp tự học; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí HS. - Đảm bảo sự thống nhất giữa phương pháp khoa học và phương pháp dạy học bộ môn. - Đảm bảo tính khả thi của các hoạt động quan sát, thí nghiệm trong nhiều hoàn cảnh dạy học khác nhau. C. MỘT SỐ LƯU Ý TRONG DẠY HỌC THEO PHƯƠNG PHÁP “BÀN TAY NẶN BỘT”: 1.Dạy học phải tự nhiên như quá trình tìm ra chân lý; 2.Với PPBTNB, kể cả HS đọc sách trước; học thêm trước hoặc biết trước kiến thức thì chưa chắc HS hiểu tường tận và đề xuất thí nghiệm chứng minh cho phát biểu đúng. HS sẽ lúng túng khi hỏi lại: vì sao em biết điều đó? Làm thế nào để em có thể chứng minh kết luận của em đúng?. Nếu dạy trước thì tiết học không hấp dẫn; 3. PPBTNB chú trọng đến quan niệm ban đầu của học sinh về kiến thức mới sẽ học. 4. Sử dụng vở thí nghiệm (vở nghiên cứu), như là một phương tiên rèn ngôn ngữ, tập ghi chép nghiên cứu khoa học; 5.Sử dụng PPBTNB không được nhận xét quan điểm của ai đúng, ai sai. Thông qua thí nghiệm, chính HS sẽ tự đánh giá đúng hay sai. 6. PPBTNB áp dụng chủ yếu cho dạy khoa học tự nhiên, công nghệ, khoa học TN, các chủ đề gắn với đời sống thực tiễn của HS; 7.Trong chương trình hiện nay có bài học áp dụng cả bài, có bài chỉ áp dụng một phần. Bạc Liêu, ngày 22 tháng 7 năm 2013 Người biên soạn Nguyễn Thị Tình ĐỀ XUẤT CÂU HỎI KIỂM TRA I. CÂU HỎI: Câu 1: Kể tên các kĩ thuật dạy học và rèn luyện kĩ năng cho học sinh trong phương pháp Bàn tay nặn bột. Câu 2: Nêu tiến trình dạy học theo phương pháp BTNB.Theo anh/chị, bước nào trong tiến trình là quan trọng hơn cả trong dạy học theo phương pháp này. Vì sao? II. GỢI Ý TRẢ LỜI: Câu 1: Các kĩ thuật dạy học và rèn luyện kĩ năng cho học sinh trong phương pháp Bàn tay nặn bột: 1. Tổ chức lớp học 2. Giúp HS bộc lộ quan niệm ban đầu 3. Kĩ thuật tổ chức hoạt động thảo luận cho HS 4. Kĩ thuật tổ chức hoạt động nhóm trong phương pháp BTNB 5. Kĩ thuật đặt câu hỏi của GV 6. Rèn luyện ngôn ngữ cho HS thông qua dạy học theo phương pháp BTNB 7. Kĩ thuật chọn ý tưởng, nhóm ý tưởng của HS 8. Hướng dẫn HS đề xuất thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu hay phương án tìm câu trả lời 9. Hướng dẫn HS sử dụng vở thực hành 10. Hướng dẫn HS phân tích thông tin, hiện tượng quan sát được nghiên cứu để đưa ra kết luận 11. So sánh, đối chiếu kết quả thu nhận được với kiến thức khoa học 12. Đánh giá HS trong dạy học theo phương pháp BTNB Câu 2: Tiến trình dạy học theo phương pháp BTNB: - Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề - Bước 2: Bộc lộ quan niệm ban đầu của học sinh - Bước 3: Đề xuất câu hỏi hay giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm. - Bước 4: Tiến hành thực nghiệm tìm tòi - nghiên cứu - Bước 5: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức Làm bộc lộ quan niệm ban đầu hay biểu tượng ban đầu của HS là bước quan trọng, đặc trưng của phương pháp BTNB vì dựa trên các quan niệm ban đầu của HS để hình thành các câu hỏi hay các giả thuyết và đề xuất phương án thực nghiệm nghiên cứu. Từ đó, hình thành kiến thức mới cho HS.

File đính kèm:

  • docphuongphapbantaynanbot.doc
Giáo án liên quan