CNTT trong giáo dục
1. Những gíá trị của CNTT
1.1 Phát triển trong một xã hội thông tin
1.2 Chức năng giáo dục của CNTT
2. Những lý do sử dụng CNTT
2.1 CNTT là một công cụ h-ớng dẫn
2.2 Lý do mang tính xã hội
2.3 Lý do mang tính kinh tế
2.4 Lý do mang tính xúc tác
3. ứng dụng CNTT nh- thế nào
3.1 CNTT là một hệ thống trợ giúp
3.1.1 CNTT cảI thiện công tác hành chính
3.1.2 Một số tiện ích
3.1.3 Các ch-ơng trình phần mềm
3.2 Lồng ghép việc sử dụng CNTT
3.2.1 Những mục tiêu chung
3.2.1.1 Những kỹ năng xã hội
3.2.1.2 Những kỹ năng tính chiến l-ợc
3.2.1.3 Những kỹ năng truyền thông và thông tin
3.2.1.4 Những kiến thức và kỹ năng có tính kỹ thuậtvà chỉ dẫn
3.2.2 Những mục đích tổng quan
4. Lồng ghép việc ứng dụng CNTT nh- thế nào
4.1 Những cách thức ứng dụng các ph-ơng tiện truyềnthông giáo dục
4.1.1 CNTT là đối t-ợng học tập
4.1.2 CNTT là công cụ học tập
4.1.3 CNTT là một ng-ời h-ớng dẫn
4.1.4 CNTT là một ph-ơng tiện mở
4.1.5 CNTT là ph-ơng tiện truyền thông
4.2 Vai trò mới của giáo viên và học sinh
4.3 Các cách thức tổ chức
4.3.1 Giáo dục mầm non
4.3.2 Giáo dục tiểu học
4.3.3 Các tr-ờng trung học
4.3.4 Các tr-ờng dạy nghề
4.4 Kế hoạch triển khai
4.4.1 Một mẫu biểu
21 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1598 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công nghệ thông tin trong giáo dục, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Học sinh có những nhiệm vụ sau:
• Xây dựng kiến thức của mình
• Lên kế hoạch và kiểm soát các hoạt động học tập của mình
• Phản ánh quá trình học tập của mình
• Làm việc độc lập
• Giao tiếp với ng−ời khác về nhiệm vụ, chức năng học tập
4.3 Các cách thức tổ chức
Có thể tổ chức một lớp học có ứng dụng CNTT bằng nhiều cách khác nhau. Trong đó
có nhiều yếu tố ảnh h−ởng tới việc sử dụng máy vi tính vào trong lớp học: bạn có bao
nhiêu máy vi tính, bạn có phòng máy vi tính không, máy vi tính có đ−ợc kết nối với
một mạng nào không, nội dung ch−ơng trình học là gì, tầm nhìn của nhà tr−ờng về việc
áp dụng CNTT
4.3.1 Giáo dục mầm non
Một điều quan trọng đối với các tr−ờng mầm non đó là việc sử dụng máy vi tính chỉ
nên dừng ở mức là một sự kiện của xã hội. Hai hoặc ba học sinh cùng làm việc trên một
máy vi tính có thể phát triển khả năng giao tiếp t−ơng tác. Khả năng giao tiếp t−ơng tác
ở đây không phải với máy vi tính mà chính là giữa các em với nhau. Các em trao đổi về
nội dung có trong máy, tìm kiếm giải pháp, trợ giúp lẫn nhau.
CNTT trong giáo dục
VVOB – IMIH Việt Nam, tháng 11 năm 2003
Peter Van Gils p. 17
Vấn đề quan trọng thứ hai đó là việc liên hệ với thực tế. Bạn có dạy cho trẻ em về tình
hình của biển trong tuần này, hoặc làm những bài tập trên máy vi tính có nội dung liên
quan tới biển. Nếu học sinh đang vẽ, tô màu, bàn về các loài cá thì hãy để các em tô
màu một con cá trên máy vi tính.
Đừng có yêu cầu những học sinh nhỏ phải học về kỹ thuật, hãy để các em tự khám phá
những quy tắc kỹ thuật trong khi thực hành!
Làm việc theo nhóm hoặc theo góc học tập là cách tốt nhất để đ−a máy vi tính vào lớp
học mầm non. Chia học sinh thành các nhóm khác nhau và hãy để mỗi nhóm thực hiện
những nhiệm vụ khác nhau. Nhóm vẽ, nhóm chơi, nhóm xây nhà, nhóm thảo luận và
tất nhiên có một nhóm làm việc trên máy vi tính.
4.3.2 Giáo dục tiểu học
Đối với giáo dục tiểu học, CNTT cần phải đ−ợc lồng ghép trong các môn học khác
nhau: môn toán, học vần, kỹ thuật, nghiên cứu môi tr−ờng Câu hỏi đặt ra là liệu bạn
muốn học sinh của mình làm việc độc lập hay làm nhóm. Có một vài khả năng
• Làm việc độc lập
• Làm việc nhóm
o Làm việc theo đề tài
Tất cả các môn học đ−ợc liên hệ với nhau thành một đề tài
o Làm việc theo góc học tập
Có những góc học tập khác nhau
Có sự trợ giúp của những phiếu giao việc và phiếu bài tập
Làm việc độc lập hoặc theo tổ nhóm
Có thời gian để hỗ trợ nếu thành viên nào trong nhóm cần giúp đỡ
o Hợp đồng công việc
Học sinh phải hoàn thành công việc đ−ợc giao trong một thời gian
nhất định
Học sinh có thể tự quyết định muốn thực hiện công việc gì, khi
nào
Học sinh có thời gian ở tr−ờng để thực hiện công việc đã chọn
Ký cam kết với giáo viên
Học sinh có nhiều sáng kiến
Học sinh tự do hơn
CNTT trong giáo dục
VVOB – IMIH Việt Nam, tháng 11 năm 2003
Peter Van Gils p. 18
Có sự khác biệc giữa tốc độ và trình độ
Phát triển khả năng của học sinh khi tổ chức công việc
Có sự chuyển đổi trách nhiệm từ phía giáo viên tới học sinh
4.3.3 Các tr−ờng trung học
Máy vi tính có thể đ−ợc đ−a vào ứng dụng bằng nhiều cách:
• Nh− một môn học
Các tr−ờng học có thể dành một ngày trong tuần để dạy học sinh những kỹ năng
cơ bản về sử dụng CNTT.
• Trong môn ‘giáo dục kỹ thuật'
Giáo dục kỹ thuật là bộ môn dạy về việc giải quyết các vấn đề kỹ thuật, khám
khá kỹ thuật và thiết bị để giải quyết những vấn đề bằng đôi bàn tay và khối óc.
CNTT có thể bổ sung vào môn học này.
• Lồng ghép trong những môn học khác
Giống nh− đối với giáo dục tiểu học, CNTT cũng có thể đựoc lồng ghép trong
các môn học khác nhau của bậc THPT. Tuy nhiên, việc tổ chức sẽ khó khăn
hơn: sẽ có nhiều giáo viên phải tham gia, phải đ−ợc đào tạo và cần phải có hạ
tầng cơ sở tốt. Tuy nhiên, đây là cách tốt nhất để ứng dụng CNTT bởi vì khi đó
máy vi tính sẽ đ−ợc sử dụng nhiều hơn d−ới nhiều hình thức khác nhau.
• Đem đến sự khác biệt
Có nhiều học sinh rất giỏi sử dụng máy vi tính tr−ớc khi b−ớc vào tr−ờng phổ
thông trong khi một số khác thì ch−a có kỹ năng nào. Sự khác biệt này có thể
giúp việc ứng dụng CNTT nh−ng sẽ thực hiện chủ yếu qua giờ học thêm.
4.3.4 Các tr−ờng dạy nghề
Việc tổ chức ứng dụng CNTT trong các tr−ờng dạy nghề có thể đ−ợc so sánh với các
tr−ờng TH, tuy nhiên sẽ tập trung nhiều hơn tới ứng dụng thực tế, nhằm định h−ớng cho
công việc t−ơng lai. Cần dạy cho học sinh về những nhu cầu có trong xã hội hiện tại.
Liệu các em chỉ cần biết đánh máy hay biết xử lý văn bản? Có cần phải học về excel -
ch−ơng trình cần thiết cho công việc t−ơng lai - không? Hoặc các em có cần phải phải
biết lập trình? Có cần phải có khả năng điều khiển máy móc làm việc bằng máy vi
tính?
Dạy CNTT nh− là một môn học riêng biệt rất quan trọng nếu nh− nó cần cho công việc
t−ơng lai. CNTT cũng có thể đ−ợc lồng ghép trong nhiều môn học khác nhau nếu việc
ứng dụng đó có mục đích.
Đối với các tr−ờng dạy nghề, việc ứng dụng CNTT có thể còn nhiều hơn trong các
tr−ờng tiểu học và TH. Máy vi tính có thể đ−ợc sử dụng nh− là nguồn thông tin. Học
CNTT trong giáo dục
VVOB – IMIH Việt Nam, tháng 11 năm 2003
Peter Van Gils p. 19
sinh nên đ−ợc trang bị khả năng xác định con đ−ờng của mình trong một xã hội thông
tin và trong một bối cảnh máy vi tính có vai trò to lớn.
4.4 Lồng ghép CNTT trong giáo dục nh− thế nào?
Một yếu tố có tính quyết định trong việc đ−a CNTT vào giáo dục chính là yếu tố bối
cảnh. Mỗi một nhà tr−ờng đều có những đặc điểm riêng bao gồm:
- Địa điểm đặt tr−ờng (nông thôn hay thành phố)
- Mối liên hệ hợp tác với các tr−ờng khác
- Sự hỗ trợ từ phía BGH nhà tr−ờng
- Các thành viên của tr−ờng có chuyên môn trong lĩnh vực CNTT
Khi lên kế hoạch về việc ứng dụng CNTT, mỗi nhà tr−ờng đều phải l−u ý tới những đặc
điểm riêng của tr−ờng đó và bối cảnh sẽ thực hiện.
Tầm nhìn của nhà tr−ờng về CNTT là yếu tố quan trọng thứ hai cần phải l−u ý tới.
Trong những tài liệu đề cập tới tầm nhìn của nhà tr−ờng đối với CNTT cần phải có
những mặt sau:
- Đ−a CNTT vào trong công tác quản lý hành chính và trong các hệ thống trợ
giúp
- Mục tiêu giáo dục của từng cấp lớp
- Công tác đào tạo (BGH, đội ngũ giáo viên, nhân viên)
Yếu tố thứ ba cần phải quan tâm đó là kế hoạch triển khai các hoạt động, bao gồm
nhiều giai đoạn thực hiện khác nhau. Mỗi tr−ờng học đều có một kế hoạch triển khai
riêng của mình. Một số tr−ờng tập trung tới tầm quan trọng của việc lồng ghép. Tuy
nhiên, tr−ờng của bạn có thể quan tâm nhiều hơn đến việc khai thác mạng, phòng máy,
hoặc máy vi tính trong mỗi lớp học, giáo viên CNTT v.v
Cho dù tập trung vào mặt nào đi chăng nữa thì việc dự thảo và trao đổi bàn bạc về tầm
nhìn của nhà tr−ờng là một việc làm hết sức quan trọng. Những ng−ời tham gia bàn bạc
bao gồm: đội ngũ cán bộ giáo viên, các cơ quan có thẩm quyền, PHHS v.v. Nh− vậy,
tất cả các thành phần tham dự đều thấy đ−ợc rõ ràng những mục tiêu cần phải đạt đ−ợc.
Tất nhiên, tầm nhìn về CNTT cần phải đ−ợc đặt trong kế hoạch làm việc chung của nhà
tr−ờng và cũng phải phù hợp với triết học về giáo dục.
4.4.1 Kế hoạch triển khai
Kế hoạch triển khai là một công cụ hữu ích để đ−a CNTT vào giáo dục. Nó sẽ cung cấp
cho chúng ta những chỉ dẫn để ứng dụng CNTT thành công trong tr−ờng của bạn.
D−ới đây là một biểu mẫu về việc lên kế hoạch triển khai. Tuy nhiên, xin l−u ý, mỗi
tr−ờng học đều có những đặc tr−ng riêng. CNTT bị chi phối bởi những đặc tr−ng riêng
của mỗi nhà tr−ờng: tầm nhìn, trang thiết bị, nhân sự, và những sự trợ giúp.
CNTT trong giáo dục
VVOB – IMIH Việt Nam, tháng 11 năm 2003
Peter Van Gils p. 20
4.1.1 Một biểu mẫu
Một tổ CNTT sẽ là điều kiện tiên quyết thúc đẩy việc thực hiện. Nhóm này bao gồm
những thành viên của tr−ờng và một chuyên gia độc lập có thể sẵn sàng thúc đẩy việc
sử dụng CNTT trong tr−ờng. Tổ CNTT sẽ cùng thống nhất thông qua 8 giai đoạn sau:
1. Thiết kế một tài văn kiện mang tính chiến l−ợc
Mỗi một cuộc hành trình đều có điểm đến. Bản văn kiện này cần phải đ−a ra
đ−ợc mục đích mà nhà tr−ờng theo đuổi. Cái nhìn tổng quan về những nguyên
tắc cơ bản và những mục tiêu cần phải đạt đ−ợc. Ngoài ra cần phải nêu rõ công
việc và nhiệm vụ của những ng−ời tham gia. Mỗi nhóm thành viên đ−ợc phân
công những nhiệm vụ khác nhau.
2. Những tiêu chí và tiêu chuẩn phổ biến
Những tiêu và những tiêu chí đánh giá do chính phủ hay những cơ quan chức
năng có thẩm quyền quy định cần phải đ−ợc ghi chú trong bản văn kiện này.
3. Mục tiêu
Những mục tiêu cụ thể (liên quan tới việc ứng dung CNTT) mà nhà tr−ờng mong
muốn đạt đ−ợc?
4. Những điều kiện tiên quyết và ngân sách
Một điều rất quan trọng là phải xác định những điều kiện ban đầu tr−ớc khi triển
khai quá trình thực hiện. Lấy ví dụ: những điều kiện về mạng , phần cứng, phần
mềm, v.v. Nhà tr−ờng cũng cần phải l−u ý tới các vấn đề về tài chính cần có
trong quá trình thực hiện để lên kế hoạch ngân sách một cách kỹ l−ỡng.
5. Đ−a vào thực hiện và sắp xếp thời gian thực hiện
Những b−ớc đi cụ thể mà nhà tr−ờng phải làm để đ−a việc ứng dụng CNTT
trong tr−ờng và trong từng cấp lớp là gì? Một kế hoạch làm việc với các mốc
thời gian cụ thể cũng giúp ích rất nhiều trong việc lên kế hoạch làm việc cụ thể.
6. Đào tạo tại chỗ và vấn đề trợ giúp
Đội ngũ cán bộ luôn có nhu cầu đ−ợc đào tạo về CNTT. Vậy thì ai sẽ cung cấp
đào tạo? Ai sẽ tham gia khoá đào tạo?
Tổ chức nào cung cấp hỗ trợ kỹ thuật?
Tổ chức nào có thể cung cấp các tài liệu học tập và giảng dạy?
Tổ chức nào có thể t− vấn về những vấn đề giáo dục?
7. Thử nghiệm và sử dụng thực tế
Các kế hoạch đ−ợc đ−a ra thực hiện. Giáo viên và học sinh cung cấp thông tin
phản hồi theo nhóm.
8. Đánh giá
CNTT trong giáo dục
VVOB – IMIH Việt Nam, tháng 11 năm 2003
Peter Van Gils p. 21
Quá trình thực hiện cũng cần phải đ−ợc kiểm soát cẩn thận. Cần phải có kế
hoạch đánh giá theo từng thời điểm để điều chỉnh nếu cần thiết.
File đính kèm:
- CNTT trong giao duc.pdf