Bài soạn Tuần 34 Lớp 3A

1. Rèn kĩ năng đọc thành tiếng :

- Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có vần khó, các từ ngữ có âm, vần, thanh học sinh địa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng địa phương: bỗng đâu, liều mạng, vung rìu, lăn quay, quăng rìu, bã trầu, cựa quậy, vẫy đuôi, lừng lững,.

- Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ.

2. Rèn kĩ năng đọc hiểu :

- Hiểu các từ ngữ trong bài: tiều phu, khoảng giập bã trầu, phú ông, rịt

- Hiểu nội dung, ý nghĩa bài:

+ Tình nghĩa thuỷ chung, tấm lòng nhân hậu của chú Cuội.

+ Giới thích các hiện tượng thiên nhiên ( hình ảnh giống người ngồi trên cung trăng vào những đêm rằm ) và ước mơ bay lên mặt trăng của loài người.

 

doc39 trang | Chia sẻ: lantls | Lượt xem: 1249 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài soạn Tuần 34 Lớp 3A, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rong các câu trả lời của Đô-rê-môn Giáo viên nhận xét Bài mới : Giới thiệu bài: Vươn tới các vì sao. Ghi chép sổ tay ( 1’ ) Hoạt động 1: hướng dẫn học sinh thực hành ( 20’ ) Mục tiêu: Nghe đọc từng mục trong bài Vươn tới các vì sao, nhớ được nội dung, nói lại ( kể ) được thông tin về chuyến bay đầu tiên của con người vào vũ trụ, người đầu tiên đặt chân lên mặt trăng, người Việt Nam đầu tiên bay vào vũ trụ Tiếp tục luyện cách ghi vào sổ tay những ý cơ bản nhất của bài vừa nghe Phương pháp: thực hành Giáo viên gọi 1 học sinh đọc yêu cầu của bài Giáo viên cho học sinh quan sát từng ảnh minh hoạ (tàu vũ trụ Phương Đông 1, Am-xtơ-rông, Phạm Tuân) Yêu cầu học sinh đọc tên tàu vũ trụ và tên hai nhà du hành vũ trụ. Giáo viên yêu cầu học sinh lắng nghe bài, ghi ra nháp những nội dung chính, ghi lại chính xác những con số, tên riêng, sự kiện Giáo viên đọc bài với giọng chậm rãi, tự hào Đọc xong từng mục, Giáo viên hỏi học sinh: + Con tàu đầu tiên được phóng vào vũ trụ thành công có tên gì ? + Ngày, tháng, năm nào, Liên Xô phóng thành công tàu vũ trụ Phương Đông 1 ? + Ai là người bay trên con tàu đó ? + Con tàu đã bay mấy vòng quanh Trái Đất ? + Người đầu tiên đặt chân lên mặt trăng là ai ? Vào ngày nào? + Con tàu nào đã đưa Am-xtơ-rông lên mặt trăng? + Ai là người Việt Nam đầu tiên bay vào vũ trụ ? + Anh hùng Phạm Tuân tham gia chuyến bay vũ trụ trên tàu nào ? Vào năm nào ? Giáo viên đọc lại lần thứ 3, cho học sinh theo dõi, bổ sung các thông tin Giáo viên cho học sinh làm bài Gọi một số học sinh đọc bài trước lớp. Giáo viên cho cả lớp nhận xét, rút kinh nghiệm Giáo viên chấm điểm một số bài viết, nhận xét về các mặt: + Nội dung: nêu được ý chính, viết cô đọng, ngắn gọn. + Hình thức: trình bày sáng tạo, rõ. Hát Học sinh đọc Ghi lại nội dung chính của từng mục trong bài Vươn tới các vì sao Học sinh quan sát Học sinh đọc Học sinh lắng nghe Con tàu đầu tiên được phóng vào vũ trụ thành công có tên là tàu Phương Đông 1 Ngày 12 – 4 – 1961, Liên Xô phóng thành công tàu vũ trụ Phương Đông 1 Nhà du hành vũ trụ Ga-ga-rin là người bay trên con tàu đó Con tàu đã bay 1vòng quanh Trái Đất Người đầu tiên đặt chân lên mặt trăng là nhà du hành vũ trụ Am-xtơ-rông vào ngày 21 – 7 – 1969 Con tàu A-pô-lô đã đưa nhà du hành vũ trụ Am-xtơ-rông lên mặt trăng Anh hùng Phạm Tuân là người Việt Nam đầu tiên bay vào vũ trụ Anh hùng Phạm Tuân tham gia chuyến bay vũ trụ trên tàu Liên hợp của Liên Xô vào năm 1972 Học sinh theo dõi Học sinh làm bài Cá nhân Lớp nhận xét. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị: Ôn tập cuối HKII. Toán Ôn tập về giải toán I/ Mục tiêu : Kiến thức: giúp học sinh: Rèn luyện kĩ năng giải bài toán có hai phép tính. Kĩ năng: học sinh vận dụng giải toán nhanh, đúng, chính xác. Thái độ : Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo II/ Chuẩn bị : GV : đồ dùng dạy học : trò chơi phục vụ cho việc giải bài tập HS : vở bài tập Toán 3 III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : Ôn tập về hình học ( tiếp theo )( 4’ ) GV sửa bài tập sai nhiều của HS Nhận xét vở HS Các hoạt động : Giới thiệu bài: Ôn tập về giải toán ( 1’ ) Hướng dẫn thực hành: ( 33’ ) Mục tiêu: giúp học sinh rèn luyện kĩ năng giải bài toán có hai phép tính nhanh, đúng, chính xác Phương pháp: thi đua, trò chơi Bài 1 : GV gọi HS đọc đề bài. + Bài toán cho biết gì ? + Bài toán hỏi gì ? Giáo viên kết hợp ghi tóm tắt : hai năm trước : 53 275 người năm ngoái tăng : 761 người năm nay tăng : 726 người năm nay : … người ? Giáo viên cho học sinh ghi bài giải Giáo viên nhận xét Bài 2 : GV gọi HS đọc đề bài. + Bài toán cho biết gì ? + Bài toán hỏi gì ? Giáo viên kết hợp ghi tóm tắt : Có : 2345kg gạo Đã bán : số gạo Còn lại : … kg gạo ? Giáo viên cho học sinh ghi bài giải Giáo viên nhận xét Bài 3 : GV gọi HS đọc đề bài. + Bài toán cho biết gì ? + Bài toán hỏi gì ? Giáo viên kết hợp ghi tóm tắt : 8 thùng : 1080 gói mì 3 thùng : … gói mì ? Giáo viên cho học sinh ghi bài giải Giáo viên nhận xét Bài 4: Đúng ghi Đ, sai ghi S: GV gọi HS đọc yêu cầu Giáo viên cho học sinh tự làm bài GV cho 2 tổ cử đại diện lên thi đua qua trò chơi : “ Ai nhanh, ai đúng”. Giáo viên cho lớp nhận xét Hát HS đọc Hai năm trước đây số dân của một huyện là 53 275 người, năm ngoái số dân của huyện này tăng thêm 761 người, năm nay tăng thêm 726 người. Hỏi năm nay huyện đó có số dân là bao nhiêu người ? Bài giải Số dân năm ngoái là: 53 275 + 761 = 54036 ( người ) Số dân năm nay là : 54036 + 726 = 54762 ( người ) Đáp số: 54762 người HS đọc Một cửa hàng có 2345kg gạo, đã bán được số gạo đó. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu ki-lô-gam gạo ? Bài giải Số kg gạo đã bán được là: 2345 : 5 = 469 ( kg ) Số kg gạo cửa hàng còn lại là : 2345 – 469 = 1876 ( kg ) Đáp số: 1876kg gạo HS đọc Có 1080 gói mì đựng đều vào 8 thùng, đã bán được 3 thùng đó Hỏi đã bán được bao nhiêu gói mì ? Bài giải Số gói mì 1 thùng có là: 1080 : 8 = 135 ( gói mì ) Số gói mì 3 thùng có là : 135 x 3 = 405 ( gói mì ) Đáp số: 405 gói mì HS đọc HS làm bài Học sinh thi đua sửa bài: 135 – 35 : 5 135 – 35 : 5 246 + 54 x 2 246 + 54 x 2 S = 100 : 5 = 20 Đ = 135 – 7 = 128 Đ = 246 + 108 = 354 S = 300 x 2 = 600 Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị: Ôn tập về giải toán ( tiếp theo ). Tự nhiên xã hội Bài 68: Bề mặt lục địa (tiếp theo) I/ Mục tiêu : Kiến thức : giúp học sinh: Nhận biết được núi, đồi, đồng bằng, cao nguyên. Nhận ra sự khác nhau giữa núi và đồi, giữa cao nguyên và đồng bằng. Kĩ năng : thực hành vẽ mô hình thể hiện đồi núi, cao nguyên và đồng bằng. Thái độ : Tạo cho học sinh sự hứng thú trong giờ học. II/ Chuẩn bị: Giáo viên : các hình trang 130, 131 trong SGK, tranh, ảnh về đồi núi, cao nguyên và đồng bằng. Học sinh : SGK. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ: Bề mặt lục địa ( 4’ ) Mô tả bề mặt lục địa Con suối thường bắt nguồn từ đâu ? Nước suối, nước sông thường chảy đi đâu ? Sông, suối, hồ giống và khác nhau ở điểm nào ? Nhận xét Các hoạt động : Giới thiệu bài: Bề mặt lục địa ( tiếp theo ) Hoạt động 1: Làm việc theo nhóm ( 9’ ) Mục tiêu: Nhận biết được núi, đồi Nhận ra sự khác nhau giữa núi và đồi Phương pháp: thảo luận, giảng giải Cách tiến hành : Giáo viên cho học sinh quan sát hình 1, 2 trong SGK trang 130, thảo luận và hoàn thành bảng sau: Núi Đồi Độ cao Cao Thấp Đỉnh Nhọn Tương đối tròn Sườn Dốc Thoai thoải Giáo viên gọi đại diện học sinh trình bày trước lớp Giáo viên cho học sinh trao đổi và nhận xét Kết luận: Đồi và núi hoàn toàn khác nhau. Núi thường cao, có đỉnh nhọn và có sườn dốc. Còn đồi thì thấp hơn, đỉnh thường tròn và hai bên sườn thoai thoải. Hoạt động 2: Quan sát tranh theo cặp (9’ ) Mục tiêu: Nhận biết được đồng bằng, cao nguyên. Nhận ra sự giống nhau và khác nhau giữa cao nguyên và đồng bằng Phương pháp: thảo luận, giảng giải Cách tiến hành : Giáo viên cho học sinh quan sát hình 3, 4, 5 trong SGK trang 131, yêu cầu học sinh thảo luận nhóm đôi theo các gợi ý sau: + So sánh độ cao giữa đồng bằng và cao nguyên. + Bề mặt đồng bằng và cao nguyên giống nhau ở điểm nào ? Giáo viên gọi một số học sinh trình bày trước lớp Giáo viên cho học sinh trao đổi và nhận xét Kết luận: Đồng bằng và cao nguyên đều tương đối bằng phẳng nhưng cao nguyên cao hơn đồng bằng và có sườn dốc. Hoạt động 3: Vẽ hình mô tả đồi núi, cao nguyên và đồng bằng ( 8’ ) Mục tiêu: Giúp học sinh khắc sâu các biểu tượng về đồi núi, cao nguyên và đồng bằng Phương pháp: thảo luận, giảng giải Cách tiến hành : Giáo viên cho học sinh quan sát hình 4 trong SGK trang 131, yêu cầu học sinh vẽ hình mô tả đồi núi, cao nguyên và đồng bằng. Giáo viên chỉ yêu cầu học sinh vẽ đơn giản thể hiện được các dạng địa hình trên bề mặt lục địa đó. Giáo viên cho học sinh trưng bày sản phẩm của nhóm trước lớp Giáo viên cho cả lớp đánh giá kết quả làm việc của từng nhóm. Tuyên dương nhóm làm xong trước, đúng, đẹp Hát ( 1’ ) Học sinh quan sát, thảo luận và hoàn thành bảng Đại diện học sinh trình bày kết quả thảo luận của mình. Các nhóm khác nghe và bổ sung. Học sinh quan sát và thảo luận nhóm đôi Giống nhau: cùng tương đối bằng phẳng Khác nhau: Cao nguyên: cao, đất thường màu đỏ ; đồng bằng: thấp hơn, đất màu nâu. Học sinh trình bày kết quả thảo luận của mình. Các nhóm khác nghe và bổ sung. Học sinh quan sát và vẽ Học sinh trưng bày sản phẩm của nhóm trước lớp. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị : bài 69 : Ôn tập và kiểm tra HKII.

File đính kèm:

  • docTUAN 34.doc
Giáo án liên quan