1. Rèn kĩ năng đọc thành tiếng :
- Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có vần khó : hớt hải, thiếp đi, áo choàng, khẩn khoản, lã chã, lạnh lẽo, các từ ngữ có âm, vần, thanh học sinh địa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng địa phương : lất phất, bối rối, phụng phịu, .
- Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu chấm, dấu phẩy giữa các cụm từ.
- Biết đọc phân biệt lời người kể và lời các nhân vật ( bà mẹ, Thần Đêm Tối, bụi gai, hồ nước, Thần Chết )
- Biết đọc thầm, nắm ý cơ bản.
2. Rèn kĩ năng đọc hiểu :
- Nắm được nghĩa của các từ mới : mấy đêm ròng, thiếp đi, khẩn khoản, lã chã.
- Nắm được diễn biến của câu chuyện.
- Hiểu nội dung và ý nghĩa câu chuyện : Người mẹ rất yêu con. Vì con, người mẹ có thể làm tất cả.
74 trang |
Chia sẻ: lantls | Lượt xem: 1302 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài soạn Lớp 3 Tuần 4 chuẩn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g nhớ)
Kĩ năng: học sinh đặt tính nhanh, chính xác.
Thái độ : Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo
II/ Chuẩn bị :
GV : đồ dùng dạy học, trò chơi phục vụ cho bài tập
HS : vở bài tập Toán 3.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Phương Pháp
Khởi động : ( 1’ )
Bài cũ : Luyện tập ( 4’ )
GV sửa bài tập sai nhiều của HS
Nhận xét vở HS
Các hoạt động :
Giới thiệu bài : nhân số có hai chữ số với số có một chữ số ( không nhớ )( 1’ )
Hoạt động 1 : hướng dẫn học sinh thực hiện phép nhân ( 8’ )
GV viết lên bảng phép tính : 12 x 3 = ?
Giáo viên yêu cầu học sinh tìm kết quả của phép nhân trên
Giáo viên gọi HS lên bảng đặt tính theo cột dọc
Giáo viên gọi học sinh nêu cách đặt tính
Giáo viên hướng dẫn học sinh cách tính :
x
12
3
36
3 nhân 2 bằng 6, viết 6
3 nhân 1 bằng 3, viết 3
Vậy 12 nhân 3 bằng 36
GV gọi HS nêu lại cách tính.
Hoạt động 2 : thực hành ( 25’ )
Bài 1 : tính :
GV gọi HS đọc yêu cầu
Cho HS làm bài
GV : ở bài này cô sẽ cho các con chơi một trò chơi mang tên : “Hạ cánh”. Trước mặt các con là sân bay Tân Sơn Nhất và sân bay Nội Bài, có các ô trống để máy bay đậu, các con hãy thực hiện phép tính sau đó cho máy bay mang các số đáp xuống chỗ đậu thích hợp. Lưu ý các máy bay phải đậu sao cho các số thẳng cột với nhau. Bây giờ mỗi tổ cử ra 3 bạn lên thi đua qua trò chơi
Lớp Nhận xét về cách trình bày và cách tính của bạn
GV gọi HS nêu lại cách tính
GV Nhận xét
Bài 2 : đặt tính rồi tính :
GV gọi HS đọc yêu cầu
GV cho HS làm bài
GV cho 3 tổ cử đại diện lên thi đua sửa bài qua trò chơi : “ Ai nhanh, ai đúng”.
Lớp Nhận xét về cách đặt tính và cách tính của bạn
GV gọi HS nêu lại cách đặt tính và cách tính
GV Nhận xét
Bài 3 :
GV gọi HS đọc đề bài
GV hỏi :
+ Bài toán cho biết gì ?
+ Bài toán hỏi gì ?
Giáo viên vừa hỏi vừa kết hợp ghi tóm tắt :
Tóm tắt :
1 tá : 12 chiếc
4 tá : …… chiếc ?
Yêu cầu HS làm bài.
Gọi học sinh lên sửa bài.
Giáo viên nhận xét.
Bài 4 : điền số
GV gọi HS đọc yêu cầu .
Yêu cầu học sinh làm bài.
GV cho HS thi đua tiếp sức.
GV Nhận xét, tuyên dương
Bài 5 : xếp 4 hình tam giác thành hình bên ( xem hình vẽ )
Cho HS đọc yêu cầu bài
Yêu cầu học sinh làm bài
GV cho HS thi ghép hình qua trò chơi “Ai nhanh, ai khéo” : chia lớp làm 3 dãy, mỗi dãy cử ra 3 bạn. GV phát cho mỗi dãy 4 hình tam giác, yêu cầu HS trong 3 phút bạn nào ghép đúng, nhanh và khéo là dãy đó thắng .
GV Nhận xét, tuyên dương
hát
Cá nhân
HS đọc.
Học sinh nêu : chuyển phép nhân thành tổng :
12 + 12 + 12 = 36. Vậy 12 x 3 = 36
1 HS lên bảng đặt tính, cả lớp làm vào bảng con.
Học sinh nêu :
Đầu tiên viết thừa số 12 trước, sau đó viết thừa số 3 sao cho 3 thẳng cột với 12.
Viết dấu nhân.
Kẻ vạch ngang.
Cá nhân
HS nêu
Học sinh làm bài
Lớp Nhận xét
Học sinh nêu
HS nêu
Học sinh làm bài
HS thi đua sửa bài
Lớp nhận xét.
Học sinh nêu
HS đọc.
Mỗi tá khăn mặt có 12 chiếc
Hỏi 4 tá khăn như thế có bằng nhau chiếc khăn mặt
HS làm bài
HS sửa bài
Lớp nhận xét.
HS đọc
Học sinh làm bài
HS sửa bài.
Lớp nhận xét
HS đọc
Học sinh làm bài
HS thi đua ghép hình
Lớp nhận xét
Giảng giải
Thực hành
Thi đua, trò chơi
Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
GV nhận xét tiết học.
Chuẩn bị : nhân số có hai chữ số với số có một chữ số( có nhớ)
Tự nhiên xã hội
BÀI 8:VỆ SINH CƠ QUAN TUẦN HOÀN
I/ Mục tiêu :
Kiến thức : giúp HS hiểu được mức độ làm việc của tim khi chơi đùa quá sức hoặc lúc làm việc nặng nhọc với lúc cơ thể được nghỉ ngơi, thư giản.
Kĩ năng : HS biết so sánh mức độ làm việc của tim khi chơi đùa quá sức hoặc lúc làm việc nặng nhọc với lúc cơ thể được nghỉ ngơi, thư giản.
Nêu được các việc nên làm và không nên làm để bảo vệ và giữ vệ sinh cơ quan tuần hoàn
Thái độ : HS có ý thức tập thể dục đều đặn, vui chơi, lao động vừa sức để bảo vệ cơ quan tuần hoàn.
II/ Chuẩn bị:
Giáo viên : các hình trong SGK
Học sinh : SGK.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Phương Pháp
Khởi động : ( 1’)
Bài cũ : ( 4’ ) hoạt động tuần hoàn
Nêu chức năng của từng loại mạch máu.
Vòng tuần hoàn nhỏ có chức năng gì ?
Vòng tuần hoàn lớn có chức năng gì ?
Giáo viên nhận xét, đánh giá.
Nhận xét bài cũ.
Các hoạt động :
Giới thiệu bài : vệ sinh cơ quan tuần hoàn ( 1’ )
Hoạt động 1 : chơi trò chơi vận động ( 13’ )
Mục tiêu : So sánh mức độ làm việc của tim khi chơi đùa quá sức hoặc lúc làm việc nặng nhọc với lúc cơ thể được nghỉ ngơi, thư giản
Cách tiến hành :
Bước 1 :
Giáo viên cho học sinh chơi trò chơi : “ Con Thỏ” đòi hỏi vận động ít.
Sau đó, Giáo viên cho học sinh hát múa bài : “Thỏ đi tắm nắng”
Sau khi học sinh chơi xong, Giáo viên hỏi :
+ Các em có cảm thấy nhịp tim và mạch của mình nhanh hơn lúc chúng ta ngồi yên không ?
Bước 2 :
Cho học sinh thảo luận các câu hỏi sau :
+ So sánh nhịp đập của tim và mạch khi vận động mạnh với khi vận động nhẹ hoặc khi nghỉ ngơi ?
Giáo viên gọi đại diện các nhóm lên trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình.
Giáo viên hỏi :
+ Trong hoạt động tuần hoàn, bộ phận nào làm nhiệm vụ co bóp, đẩy máu đi cơ thể ?
+ Cơ thể sẽ chết nếu bộ phận nào ngừng làm việc ?
Kết Luận: khi ta vận động mạnh hoặc lao động chân tay thì nhịp đập của tim mạnh và nhanh hơn bình thường. Vì vậy, lao động và vui chơi rất có lợi cho hoạt động của tim mạch. Tuy nhiên, nếu lao động hoặc hoạt động quá sức, tim có thể bị mệt, có hại cho sức khỏe.
Hoạt động 2: thảo luận nhóm ( 20’)
Mục tiêu : Nêu được các việc nên làm và không nên làm để bảo vệ và giữ vệ sinh cơ quan tuần hoàn
Có ý thức tập thể dục đều đặn, vui chơi, lao động vừa sức để bảo vệ cơ quan tuần hoàn
Cách tiến hành :
Bước 1 : làm việc theo nhóm đôi
Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát các hình trang 19 trong SGK và thảo luận :
+ Các bạn đang làm gì ?
+ Các bạn làm như thế là nên hay không nên để bảo vệ tim mạch ? Vì sao ?
+ Hoạt động nào có lợi cho tim, mạch ? Tại sao không nên Luyện tập và lao động quá sức ?
+ Theo bạn những trạng thái, cảm xúc nào dưới đây có thể làm cho tim đập mạnh hơn ( khi quá vui,lúc hồi hộp, xúc động mạnh, lúc tức giận, thư giản ) ?
+ Tại sao chúng ta không nên mặc quần áo, đi giày dép quá chật ?
+ Kể tên một số thức ăn, đồ uống, … giúp bảo vệ tim mạch và tên những thức ăn, đồ uống, … làm tăng huyết áp, gây xơ vữa động mạch.
Bước 2 : Làm việc cả lớp
Giáo viên gọi một số học sinh lên trình bày kết quả thảo luận.
Giáo viên cho học sinh tự liên hệ bản thân :
+ Em đã làm gì để bảo vệ tim, mạch ?
Kết Luận: Cơ quan tuần hoàn gồm tim và các mạch máu
Tập thể dục, thể thao, đi bộ, … có lợi cho tim, mạch. Tuy nhiên, vận động hoặc lao động quá sức sẽ không có lợi cho tim mạch.
Cuộc sống vui vẻ, thư thái, tránh những xúc động mạnh hay tức giận, … sẽ giúp cơ quan tuần hoàn hoạt động vừa phải, nhịp nhàng, tránh được tăng huyết áp và những cơn cơ, tắ¨t tim đột ngột có thể gây nguy hiểm đến tính mạng
Các loại thức ăn : các loại rau, các loại quả, thịt lợn, cá, lạc, vừng, … đều có lợi cho tim mạch. Các thức ăn chứa nhiều chất béo như mỡ động vật, các chất kích thích như rượu, thuốc lá, ma tuý, … làm tăng huyết áp, gây xơ vữa động mạch.
Hát
Học sinh trả lời
1 học sinh điều khiển, cả lớp thực hiện theo.
Cả lớp cùng hát múa
HS trả lời .
Học sinh thảo luận nhóm và trả lời.
Đại diện các nhóm lên trình bày kết quả thảo luận.
Bạn nhận xét, bổ sung.
Trong hoạt động tuần hoàn, tim làm nhiệm vụ co bóp, đẩy máu đi cơ thể.
Cơ thể sẽ chết nếu tim ngừng làm việc
Học sinh quan sát và thảo luận nhóm đôi.
Hình 2 : các bạn đang chơi ném bóng. Đây là hoạt động nhẹ nhàng, không phải chạy nhảy nhiều, rất tốt cho tim mạch.
Hình 3 : các bạn đang chăm sóc cây. Đây là việc nhẹ nhàng, phù hợp với các bạn nhỏ, rất tốt cho tim mạch.
Hình 4 : bạn nhỏ đang vác một cây gỗ nặng. Việc làm này quá sức với bạn, bạn sẽ chóng mặt, làm ảnh hưởng xấu đến hoạt động tim mạch.
Hình 5 : hai bạn ăn uống đầy đủ chất, củng cố nhiều chất dinh dưỡng cho cơ thể, rất tốt cho tim mạch.
Hình 6 : đây là bao thuốc lá và chai rượu. Những thứ này kích thích mạnh đến tim mạch, không tốt.
Đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận. Các nhóm khác bổ sung.
Em ăn uống đủ chất dinh dưỡng, không hút thuốc lá, tập thể dục hằng ngày.
Học sinh lắng nghe.
Lớp nhận xét.
Quan sát
Trò chơi
Thảo luận
Quan sát
Đàm thoại
Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
Thực hiện tốt điều vừa học.
GV nhận xét tiết học.
Chuẩn bị : bài 9 : Phòng bệnh tim mạch.
Rèn chữ viết (Tiếp theo)
GV tiếp tục hướng dẫn HS rèn thêm về chữ viết.
Cho HS luyện viết ở bảng con : chữ hoa C, L, N cỡ nhỏ.
Cho học sinh viết tên riêng : Cửu Long.
Cho HS luyện viết ở vở
Nhận xét
HS viết bảng con.
HS viết vào vở.
File đính kèm:
- GA lop 3 tuan 4(1).doc