Đọc đúng các từ ngữ: bok Pa, lũ làng, càn quét, hạt ngọc, huân chương,
Thể hiện được tình cảm, thái độ của nhân vật qua lời đối thoại.
Ngắt, nghỉ hơi đúng sau các dấu câu và giửa các cụm từ.
Đọc trôi chảy được toàn bài và bước đầu biết thể hiện tình cảm của nhân vật qua lời đối thoại.
30 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1770 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Tập đọc tuần 13 kể chuyện: người con của Tây Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ït động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1/Ổn định:
2/KTBC:
-Một số hoạt động ở trường (tt).
-Nhận xét.
3/Bài mới:
Giới thiệu: Bài học hôm nay giúp cho các em nắm bắt được trò chơi nào có nguy hiểm đến tính mạng.
-GV ghi tựa
Hoạt động 1: Kể tên các trò chơi của bản thân và của các bạn trong tranh.
Bước 1: Hoạt động cả lớp:
-GV YC HS đứng lên kể tên 1 trò chơi mà mình tham gia trong giờ ra chơi ở trường.
-Cách chơi như thế nào?
-GV tổng kết các trò chơi của HS trong lớp.
Bước 2: Thảo luận cặp đôi:
-YC các cặp đôi quan sát các hình vẽ SGK, thảo luận xem các bạn đang chơi trò gì, trò chơi nào dễ gây nguy hiểm cho bản thân và cho người khác, giải thích vì sao.
-GV nhận xét câu trả lời của HS.
=>GV kết luận: Trong giờ giải lao hay giờ ra chơi, để thư giản, các em có thể chơi rất nhiều trò chơi khác nhau. Tuy nhiên trong khi chơi, các em cần chú ý đến những trò chơi gây nguy hiểm không chỉ cho bản thân mà cón cho những người khác nữa.
-Hoạt động 2: Nên và không nên chơi những tró chơi nào?
-Bước 1: Thảo luận nhóm theo câu hỏi:
+Khi ở trường, bạn nên chơi những trò chơi nào và không nên chơi những trò chơi nào?
-GV phát phiếu thảo luận:
PHIẾU THẢO LUẬN
Nên chơi
Không nên chơi
Vì sao
+………………………
+..............................
+…………………………
+…………………………
+……………….
+………………
-GV nhận xét câu trả lời của HS.
-GV có thể tổ chức trò chơi nên và không nên cho HS chơi và luyện trí nhớ.
GV kết luận: Khi ở trướng các em nên chơi các trò chơi lành mạnh, không gây nguy hiểm, nhẹ nhàng như nhảy dây, đọc sách,…Các em không nên chơi các trò chơi nguy hiểm như leo trèo,đánh nhau, đuổi bắt,…Có như thế em mới bảo vệ được mình và không gây nguy hiểm cho bản thân cũng như cho mọi người xung quanh.
*Hoạt động 3: Làm gì khi thấy bạn khác chơi trò chơi nguy hiểm.
-Thảo luận nhóm đóng vai.
-GV phát cho mỗi nhóm một tình huống YC các nhóm thảo luận, tìm ra cách giải quyết tình huống và đóng vai cho cả lớp xem.
-Nhóm 1: Nhìn thấy các bạn đang chơi trò đánh nhau.
-Nhóm 2: Em nhìn thấy các bạn nam chơi đá cầu.
-Nhóm 3: Em nhìn thấy các bạn leo lên tường, chơi trò giả làm ninza.
-Nhóm 4: Em nhìn thấy các bạn đang chơi chuyền.
-GV nhận xét cùng đưa ra đáp án đúng.
-Tuyên dương các nhóm đóng vai hay.
4.Củng cố – dặn dò:
-Nhận xét giờ học.
-GDTT cho HS nên chơi những trò chơi an toàn và không nên chơi những trò chơi nguy hiểm.
-Về nhà học bài và thực hiện những gì mình đã học được vận động các em nhỏ thực hiện như mình.
-HS nhắc lại
- HS kể:
-VD: Chơi mèo đuổi chuột, bắn bi, nhảy dây, đọc truyện,…
-HS nêu ra.
-HS QS tranh vẽ và tiến hành thảo luận cặp đôi.
-Đại diện trình bày kết quả.
=> Các bạn đang chơi trò chơi ô quan, trò chơi quay gụ(cù), nhảy dây, đá bóng, bắn bi, đá cầu, đọc sách(truyện), đánh nhau,…
-Trong các trò chơi đó trò chơi quay gụ(cù), đánh nhau là nguy hiểm. Vì quay gụ không cẩn thận sẽ quẳng gụ có đầu đinh nhọn vào mặt các bạn khác, gây chảy máu. Còn trò chơi đánh nhau sẽ có thể bị ngã, trầy xước, …
-Lớp theo dõi nhận xét, bổ sung.
-HS lắng nghe.
-Tiến hành thảo luận nhóm và ghi kết quả vào phiếu.
-Chẳng hạn:
PHIẾU THẢO LUẬN
Nên chơi
Không nên chơi
Vì sao
+ Ô ăn quan
…….
+
+Leo trèo cấu thang
+Vì trò chơi nhẹ nhàng, hông gây nguy hiểm.
+Vì leo trèo có thể bị ngã gây tai nạn.
- Đại diện nhóm dán kết quả lên bảng và trình bày trước lớp. Lớp theo dõi nhận xét bổ sung.
-HS lắng nghe, ghi nhớ.
-HS thảo luận tình huống và đóng vai.
-N1: Em sẽ ngăn các bạn, nếu các bạn không nghe thì em báo cô giáo chủ nhiệm.
-N2: Em sẽ tham gia chơi cùng các bạn ấy hoặc xem.
-N3: Em sẽ nói với các bạn chơi như vậy là rất nguy hiểm,…
-N4: Chơi cùng các bạn……
-Lớp quan sát nhận xét bổ sung.
-Lắng nghe và ghi nhận.
TOÁN
GAM
I/. Yêu cầu: Giúp HS
Nhận biết về gam (một đơn vị đo khối lượng) và sự liên hệ giữa gam và ki-lô-gam.
Biết cách đọc kết quả khi cân một vật bằng cân hai đĩa và cân đồng hồ.
Biết thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia với số đo khối lượng và áp dụng vào giải toán.
II/. Chuẩn bị:
Cân đĩa và cân đồng hồ cùng các quả cân và một gói hàng nhỏ để cân.
Phấm màu, bảng phụ.
III/. Lên lớp:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1/ Ổn định:
2/ Kiểm tra bài cũ:
-Gọi 2 HS lên bảng đọc thuộc bảng nhân 9.
-Nhận xét ghi điểm. Nhận xét chung
3/ Bài mới:
a. Giới thiệu bài:
-Giới thiệu về gam
b. GT về gam và MQH giữa gam và kg.
-Cho HS nêu lại đơn vị đo khối lượng đã học?
-Để đo khối lượng các vật nhẹ hơn 1kg ta còn có các đơn vị đo nhỏ hơn kg.
-GV nêu: Gam là 1 đơn vị đo khối lượng.
* Gam viết tắt là g
1000 g = 1kg
-Giới thiệu các quả cân thường dùng: 1g, 2g, 5g, 10g, 20g,……cân đĩa, cân đồng hồ.
- Cân mẫu gói hàng nhỏ bằng 2 loại cân, đều ra cùng 1 kết quả.
Thực hành
Bài 1:
-GV có thể chuẩn bị một số vật (nhẹ hơn 1kg) và thực hành cân các vật này trước lớp để HS đọc số cân.
-Hoặc YC HS quan sát hình minh hoạ BT để đọc số cân từng vật.
-Hộp đường cân nặng bao nhiêu gam?
-3 quả táo cân nặng bao nhiêu gam?
-Vì sao em biết 3 quả táo cân nặng 700 gam?
-HD HS làm các bài còn lại.
Bài 2:
-HS quan sát tranh để trả lời số cân.
-Quả đu đủ cân nặng bao nhiêu gam?
-Vì sao em biết quả đu đủ cân nặng 800g
-Làm tương tự với phần b.
-Lưu ý cho HS chiều quay của kim chỉ khối lượng trùng với chiều quay của kim đồng hồ.
Bài 3: Làm phép tính
-GV hướng dẫn ta thực hiện tính bình thường như với các số tự nhiên, sau đó ghi tên đơn vị vào kết quả.
-YC HS làm bài và đổi cheo bài để kiểm tra.
-GV nhận xét, ghi điểm.
Bài 4: -Gọi 1 HS đọc đề bài.
-Cả hộp sữa cân nặng bao nhiêu gam?
-Cân nặng của hộp sữa chính là cân nặng của vỏ hộp cộng với cân nặng của sữa bên trong hộp.
-Muốn tính số gam sữa bên trong hộp ta làm thế nào?
-YC HS làm bài.
-Nhận xét ghi điểm.
Bài 5:HD tương tự BT 4.
-YC HS tự làm.
-GV nhận xét ghi điểm cho HS.
4/Củng cố – Dặn dò:
-Thu vở – chấm điểm
-Củng cố lại nội dung
-Về nhà giải các BT ở VBT. Tập cân một số đồ dùng học tập của mình xem nặng bao nhiêu gam.
-HS đọc lại bảng nhân 9.
-………là ki lô gam.
-HS nhắc lại.
-HS quan sát
-HS quan sát tranh vẽ cân hộp đường trong bài học để trả lời: “hộp đường cân nặng 200g”.
-HS quan sát tranh vễ 3 quả táo để nêu khối lượng 3 quả táo.
-Chẳng hạn: Cân thăng bằng nên khối lượng 3 quả toá bằng khối lượng của 2 quả cân 500g và 200g. Tức là 3 quả táo cân nặng 700g.
- HS tự làm bài với 2 tranh vẽ tiếp theo rồi chữa bài: Gói mì chính cân nặng 210g, quả lê cân nặng 400g.
-Nhận xét
-HS quan sát hình vẽ cân quả đu đủ bằng cân đồng hồ. HS có thể đếm nhẩm: 200, 400, 600, 800. Rồi nêu kết quả: Quả đu đủ cân nặng 800g.
-Vì kim trên mặt kim đồng hồ chỉ vào số 800g.
-Làm bảng con:
163g + 28g = 191g 50g x 2 = 100g
42g - 25g = 17g 96g : 3 = 32g
-HS đọc yêu cầu của bài.
-Cả hộp sữa cân nặng 455g.
-Ta lấy số gam sữa cả hộp trừ đi số gam cân nặng của vỏ hộp.
-1 HS lên bảng, lớp giải vào trong vở.
Giải:
Trong hộp có số gam sữa là:
455 – 58 = 397 (g)
Đáp số: 397 g sữa
Bài giải:
Cả 4 túi mì chính cân nặng là:
210 x 4 = 840 (g)
Đáp số: 840g
-Lắng nghe và ghi nhận.
ĐẠO ĐỨC:
TÍCH CỰC THAM GIA VIỆC LỚP, VIỆC TRƯỜNG ( T2)
I/ Mục tiêu:
HS biết thực hiện việc làm thông qua bài học.
II/ Các hoạt động dạy học:
Hoạt động giáo viên
Hoạt động học sinh
1/Ổn định:
1/ Kiểm tra bài cũ:
-GV hỏi lại bài tiết trước.
-Nhận xét- đánh giá.
3/ Bài mới:
a.GT bài: Ghi tựa.
b. Giảng bài:
-Hoạt động 1: Thảo luận nhóm.
-GV giao nhiệm vụ cho từng nhóm.
-GV KL:
a/Là bạn của Tuấn em nên khuyên Tuấn đừng từ chối.
b/ Em nên xung phong giúp các bạn học.
c/ Em nên nhắc nhở các bạn không được làm ồn ảnh hưởng đến lớp bên cạnh.
d/ Em có thể nhờ mọi ngưòi trong gia đình mang lọ hoa đến lớp hộ em.
* Họat động 2: Đăng kí tham gia việc trường việc lớp.
GVKL: Tham gia việc trường việc lớp vừa là quyền, vừa là bổn phận của mỗi HS.
4/ Củng cố:
-GV hỏi lại bài.
- GV nhận xét chung tiết học.
5/ Dặn dò:
-Về nhà học bài và chuẩn bị cho tiết sau.
-HS nêu lại bài học tiết 1.
-HS nhắc lại
-Nhóm 1 và 2 thảo luận tình huống 1 -2 vở đạo đức, bài tập 4.
-Đại diện các nhóm báo cáo. lớp nhận xét bổ sung.
-HS tự đăng kí theo nhóm của mình.
- HS nhắc lại. Cả lớp hát bài Lớp chúng mình đoàn kết.
SINH HOẠT LỚP
I/ Giáo viên nêu cầu tiết sinh hoạt cuối tuần.
Các tổ trưởng nhận xét chung về tình hình thực hiện trong tuần qua.
Tổ 1; Tổ 2; Tổ 3; Tổ 4:
Giáo viên nhận xét chung lớp.
Về nề nếp:
Về học tập:
Về vệ sinh:
II/ Biện pháp khắc phục:
Giao bài và nhắc nhở thường xuyên theo từng ngày học cụ thể.
Hướng tuần tới chú ý một số các học sinh còn yếu hai môn Toán và Tiếng Việt, có kế hoạch kiểm tra và bồi dưỡng kịp thời.
______________________________________________
File đính kèm:
- TUAN 13.doc