Bài giảng Soạn bài: tập làm thơ 4 chữ tập làm thơ bốn chữ

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Thể thơ bốn tiếng có nguồn gốc Việt Nam, xuất hiện từ xa xưa và được sử dụng nhiều trong tục ngữ, ca dao và đặc biệt là vè, do thích hợp với lối kể chuyện (Theo Bùi Văn Nguyên - Hà Minh Đức, Thơ ca Việt Nam, hình thức và thể loại, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1971).

 

doc4 trang | Chia sẻ: vivian | Lượt xem: 7844 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Soạn bài: tập làm thơ 4 chữ tập làm thơ bốn chữ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Soạn bài: Tập làm thơ 4 chữ TẬP LÀM THƠ BỐN CHỮ I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Thể thơ bốn tiếng có nguồn gốc Việt Nam, xuất hiện từ xa xưa và được sử dụng nhiều trong tục ngữ, ca dao và đặc biệt là vè, do thích hợp với lối kể chuyện (Theo Bùi Văn Nguyên - Hà Minh Đức, Thơ ca Việt Nam, hình thức và thể loại, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1971).  2. Đặc điểm về nghệ thuật Thơ bốn tiếng thường có cả vần lưng và vần chân xen kẽ, gieo vần liền hay cách, nhịp phổ biến là nhịp hai. a. Vần chân là vần được gieo vào cuối dòng thơ; vần lưng là vần được gieo ở giữa dòng thơ. b. Vần liền là vần được gieo liên tiếp ở các dòng thơ; vần cách là vần không gieo liên tiếp mà thường cách ra một dòng thơ. II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG 1. Nêu một bài thơ hay một đoạn thơ bốn chữ. Chỉ ra những chữ cùng vần với nhau trong bài thơ hay đoạn thơ đó. Gợi ý: có thể nêu đoạn thơ (trích trong bài Hạt gạo làng ta). “Hạt gạo làng ta Có bão tháng bảy Có mưa tháng ba Giọt mồ hôi sa Những trưa tháng sáu Nước như ai nấu Chết cả cá cờ Cua ngoi lên bờ Mẹ em xuống cấy” (Trần Đăng Khoa) Các từ cùng vần với nhau là: ta – ba – sa, sáu – nấu, cờ – bờ. 2. Chỉ ra đâu là vần chân, đâu là vần lưng trong đoạn thơ sau: Mây lưng chừng hàng Về ngang lưng núi Ngàn cây nghiêm trang Mơ màng theo bụi. (Xuân Diệu) Gợi ý: - Các cặp vần lưng: hàng – ngang, trang – màng. - Cặp vần chân: núi – bụi. 3. Trong hai đoạn thơ sau, đoạn nào gieo vần liền, đoạn nào gieo vần cách: Cháu đi đường cháu Chú đi đường ra Đến nay tháng sáu Chợt nghe tin nhà. (Tố Hữu) Nghé hành nghé hẹ Nghé chẳng theo mẹ Thì nghé theo đàn Nghé chớ đi càn Kẻ gian nó bắt (Đồng dao) Gợi ý: Đoạn thơ của Tố Hữu gieo vần cách, còn đoạn Đồng dao gieo vần liền. 4. Thay hai từ sông, cạnh vào hai chỗ chép sai trong đoạn thơ sau (trích trong bài Chị emcủa Lưu Trọng Lư): Em bước vào đây Gió hôm nay lạnh Chị đốt than lên Để em ngồi sưởi Nay chị lấy chồng Ở mãi Giang Đông Dưới làn mây trắng Cách mấy con đò. Gợi ý: Thay sưởi bằng từ cạnh, từ đò bằng từ sông. 5. Dựa vào những kiến thức vừa được học hãy tập làm một bài thơ (hoặc đoạn thơ) bốn chữ có nội dung kể chuyện hoặc miêu tả về một sự việc hay một con người theo vần tự chọn. Một số bài tham khảo ĐỒNG DAO CỔ  Con chim chích sẻ  Nó đậu cành chanh  Tao vác hòn sành  Tao quăng vào cổ  Nó đổ máu ra  Được ba mâm đầy  Ông thầy ăn một  Bà cốt ăn hai  Cái thủ cái tai  Đem ra biếu chú...  BÀ MẸ VIỆT BẮC (Tố Hữu)  Đêm nay trên sàn  Bập bùng ngọn lửa  Mế kể nguồn cơn  Chuyện nhà chuyện cửa:  Con mế có ba  Trai hai gái một  Gái gả chồng xa  Trai còn đứa rốt.  Thằng hai ngày trước  Trốn vào chiến khu  Nó đi cứu nước  Làm lính cụ Hồ...  BÀI VÈ DU KÍCH (1949)  Thằng Tây vào làng  Hùng hùng hổ hổ  Khua súng nghênh ngang  Trợn trừng chỉ trỏ  Nỏ bảo cu li  Phải đi đội đất  Mau lên a lê  Cả làng đi tất  Mũ thấp giày cao  Nhìn sau nhìn trước  Phá cửa đốt nhà  Bắn lợn bắt gà...

File đính kèm:

  • docTAP LAM 4 CHU.doc