Bài giảng Môn: tập đọc tiết: chiếc rễ đa tròn

1. Kiến thức:

- Đọc trơn được cả bài, đọc đúng các từ khó, dễ lẫn do ảnh hưởng của phương ngữ.

- Ngắt, nghỉ hơi đúng sau dấu chấm, dấu phẩy, giữa các cụm tư.

Đọc phân biệt lời của các nhân vật.

doc36 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 2007 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Môn: tập đọc tiết: chiếc rễ đa tròn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế!/ Bạn mặc bộ quần áo này trông dễ thương ghê!/… Bạn khen mình rồi!/ Thế à, cảm ơn bạn!… Tình huống c Cháu ngoan quá! Cháu thật tốt bụng!/… Không có gì đâu ạ, cảm ơn cụ!/ Cháu sợ những người sau vấp ngã./… Đọc đề bài trong SGK. Aûnh Bác được treo trên tường. Râu tóc Bác trắng như cước. Vầng trán cao và đôi mắt sáng ngời… Em muốn hứa với Bác là sẽ chăm ngoan học giỏi. Các HS trong nhóm nhận xét, bổ sung cho bạn. Ví dụ: Trên bức tường chính giữa lớp học em treo một tấm ảnh Bác Hồ. Bác lúc nào cũng mỉm cười với chúng em. Râu tóc Bác trắng như cước, vầng trán cao, đôi mắt sáng ngời. Em nhìn ảnh Bác và luôn hứa sẽ chăm ngoan, học giỏi để cha mẹ và thầy cô vui lòng. Thứ ngày tháng năm 200…… MÔN: TOÁN Tiết: TIỀN VIỆT NAM I. Mục tiêu 1Kiến thức: Giúp HS nhận biết: Đơn vị thường dùng của tiền Việt Nam là đồng. Nhận biết một số loại giấy bạc trong phạm vi 1000 đồng. (100 đồng, 200 đồng, 500 đồng, 1000 đồng) Nắm được mối quan hệ trao đổi giữa giá trị (mệnh giá) của các loại giấy bạc đó. 2Kỹ năng: Biết làm các phép tính cộng, trừ trên các số với đơn vị là đồng. 3Thái độ: Ham thích học toán. II. Chuẩn bị GV: Các tờ giấy bạc loại 100 đồng, 200 đồng, 500 đồng, 1000 đồng. Các thẻ từ ghi 100đồng, 200 đồng, 500 đồng, 1000 đồng. HS: Vở. III. Các hoạt động Hoạt động của Thầy Hoạt động của Trò 1. Khởi động (1’) 2. Bài cũ (3’) Luyện tập chung. Sửa bài 4. GV nhận xét. 3. Bài mới Giới thiệu: (1’) Trong bài học này, các em sẽ được học về đơn vị tiền tệ của Việt Nam và làm quen với 1 số tờ giấy bạc trong phạm vi 1000. Phát triển các hoạt động (27’) v Hoạt động 1: Giới thiệu các loại giấy bạc trong phạm vi 1000 đồng. Giới thiệu: Trong cuộc sống hằng ngày, khi mua bán hàng hóa, chúng ta cần phải sử dụng tiền để thanh toán. Đơn vị thường dùng của tiền Việt Nam là đồng. Trong phạm vi 1000 đồng có các loại giấy bạc: 100 đồng, 200 đồng, 500 đồng, 1000 đồng. Yêu cầu HS tìm tờ giấy bạc 100 đồng. Hỏi: Vì sao con biết là tờ giấy bạc 100 đồng? Yêu cầu HS lần lượt tìm các tờ giấy bạc loại 200 đồng, 500 đồng, 1000 đồng, sau đó nêu đặc điểm của các tờ giấy bạc này tương tự như với tờ 100 đồng. v Hoạt động 2: Luyện tập, thực hành. Bài 1: Nêu bài toán: Mẹ có 1 tờ giấy bạc loại 200 đồng. Mẹ muốn đổi lấy loại giấy bạc 100 đồng. Hỏi mẹ nhận được mấy tờ giấy bạc loại 100 đồng? Vì sao đổi 1 tờ giấy bạc loại 200 đồng lại nhận được 2 tờ giấy bạc loại 100 đồng? Yêu cầu HS nhắc lại kết quả bài toán. Có 500 đồng đổi được mấy tờ giấy bạc loại 100 đồng? Vì sao? Tiến hành tương tự để HS rút ra: 1000 đồng đổi được 10 tờ giấy bạc loại 100 đồng. Bài 2: Gắn các thẻ từ ghi 200 đồng như phần a lên bảng. Nêu bài toán: Có 3 tờ giấy bạc loại 200 đồng. Hỏi có tất cả bao nhiêu đồng? Vì sao? Gắn thẻ từ ghi kết quả 600 đồng lên bảng và yêu cầu HS tự làm tiếp bài tập. b) Có 3 tờ giấy bạc loại 200 đồng và 1 tờ giấy bạc loại 100 đồng. Hỏi có tất cả bao nhiêu đồng? c) Có 3 tờ giấy bạc, trong đó có 1 tờ loại 500 đồng, 1 tờ loại 200 đồng, 1 tờ loại 100 đồng. Hỏi có tất cả bao nhiêu đồng? d) Có 4 tờ giấy bạc, trong đó có 1 tờ loại 500 đồng, 2 tờ loại 200 đồng, 1 tờ loại 100 đồng. Hỏi có tất cả bao nhiêu đồng? Bài 3: Bài toán yêu cầu chúng ta làm gì? Muốn biết chú lợn nào chứa nhiều tiền nhất ta phải làm thế nào? Yêu cầu HS làm bài. Các chú lợn còn lại, mỗi chúng chứa bao nhiêu tiền? Hãy xếp số tiền có trong mỗi chú lợn theo thứ tự từ bé đến lớn. Bài 4: Yêu cầu HS tự làm bài. Chữa bài và nhận xét. Hỏi: Khi thực hiện các phép tính với số có đơn vị kèm theo ta cần chú ý điều gì? 4. Củng cố – Dặn dò (3’) Nhận xét tiết học. Giáo dục HS ý thức tiết kiệm tiền. Chuẩn bị: Luyện tập. Hát 2 HS lên bảng làm bài. Bạn nhận xét. HS quan sát các tờ giấy bạc loại 100 đồng, 200 đồng, 500 đồng, 1000 đồng. Lấy tờ giấy bạc 100 đồng. Vì có số 100 và dòng chữ “Một trăm đồng”. Quan sát hình trong SGK và suy nghĩ, sau đó trả lời: Nhận được 2 tờ giấy bạc loại 100 đồng. Vì 100 đồng + 100 đồng = 200 đồng 200 đồng đổi được 2 tờ giấy bạc loại 100 đồng. 500 đồng đổi được 5 tờ giấy bạc loại 100 đồng. Vì 100 đồng + 100 đồng +100 đồng + 100 đồng + 100 đồng = 500 đồng. Quan sát hình. Có tất cả 600 đồng. Vì 200 đồng + 200 đồng + 200 đồng = 600 đồng. Có tất cả 700 đồng vì 200 đồng + 200 đồng + 200 đồng + 100 đồng = 700 đồng. Có tất cả 800 đồng vì 500 đồng + 200 đồng + 100 đồng = 800 đồng. Có tất cả 1000 đồng vì 500 đồng + 200 đồng + 200 đồng + 100 đồng = 1000 đồng. Tìm chú lợn chứa nhiều tiền nhất. Ta phải tính tổng số tiền có trong mỗi chú lợn, sau đó so sánh các số này với nhau. Chú lợn chứa nhiều tiền nhất là chú lợn D, chứa 800 đồng. A chứa 500 đồng, B chứa 600 đồng, C chứa 700 đồng, 500 đồng < 600 đồng < 700 đồng < 800 đồng. 2 HS lên bảng làm bài, cả lớp làm bài vào vở bài tập. Ta cần chú ý ghi tên đơn vị vào kết quả tính. Thứ ngày tháng năm 200…… MÔN: TỰ NHIÊN XÃ HỘI Tiết: MẶT TRỜI I. Mục tiêu 1Kiến thức: Biết được những điều cơ bản về Mặt Trời: Có dạng những dạng khối cầu, ở rất xa Trái Đất, phát ra ánh sáng và sức nóng, chiếu sáng Trái Đất. 2Kỹ năng: HS có thói quen không nhìn trực tiếp vào Mặt Trời để tránh làm tổn thương mắt. 3Thái độ: Ham thích môn học. II. Chuẩn bị GV: Tranh, ảnh giới thiệu về Mặt Trời. HS: Giấy viết. bút vẽ, băng dính. III. Các hoạt động Hoạt động của Thầy Hoạt động của Trò 1. Khởi động (1’) 2. Bài cũ (3’) Nhận biết cây cối và các con vật. Kể tên các hành động không nên làm để bảo vệ cây và các con vật? Kể tên các hành động nên làm để bảo vệ cây và các con vật? GV nhận xét. 3. Bài mới Giới thiệu: (1’) Mặt Trời. Phát triển các hoạt động (27’) v Hoạt động 1: Hát và vẽ về Mặt Trời theo hiểu biết. Gọi 1 HS lên hát bài “Cháu vẽ ông Mặt Trời”. v Hoạt động 2: Em biết gì Mặt Trời? Em biết gì Mặt Trời? GV ghi nhanh các ý kiến (không trùng lặp) lên bảng và giải thích thêm: Mặt Trời có dạng hình cầu giống quả bóng. Mặt Trời có màu đỏ, sáng rực, giống quả bóng lửa khổng lồ. Mặt Trời ở rất xa Trất Đất. Khi đóng kín cửa lớp, các em có học được không? Vì sao? Vào những ngày nắng, nhiệt độ cao hay thấp, ta thấy nóng hay lạnh? Vậy Mặt Trời có tác dụng gì? v Hoạt động 3: Thảo luận nhóm. Nêu 4 câu hỏi, yêu cầu HS thảo luận: Khi đi nắng, em cảm thấy thế nào? Em nên làm gì để tránh nắng? Tại sao lúc trời nắng to, không nên nhìn trực tiếp vào Mặt Trời? Khi muốn quan sát Mặt Trời, em làm thế nào? Yêu cầu HS trình bày. Tiểu kết: Không được nhìn trực tiếp vào Mặt Trời, phải đeo kính râm hoặc nhìn qua chậu nước, phải đội mũ khi đi nắng. v Hoạt động 4: Trò chơi: Ai khoẻ nhất Hỏi: Xung quanh Mặt Trời có những gì? GV giới thiệu các hành tinh trong hệ Mặt Trời. Tổ chức trò chơi: “Ai khoẻ nhất?” 1 HS làm Mặt Trời, 7 HS khác làm các hành tinh, có đeo các biển gắn tên hành tinh. Mặt Trời đứng tại chỗ, quay tại chỗ. Các HS khác chuyển dịch mô phỏng hoạt động của các hành tinh trong hệ Mặt Trời. Khi HS Chuẩn bị xong, HS nào chạy khoẻ nhất sẽ là người thắng cuộc. GV chốt kiến thức: Quanh Mặt Trời có rất nhiều hành tinh khác, trong đó có Trái Đất. Các hình tinh đó đều chuyển động xung quanh Mặt Trời và được Mặt Trời chiếu sáng và sưởi ấm. Nhưng chỉ có ở Trái Đất mới có sự sống. v Hoạt động 5: Đóng kịch theo nhóm. Yêu cầu: Các nhóm hãy thảo luận và đóng kịch theo chủ đề: Khi không có Mặt Trời, đều gì sẽ xảy ra? Hỏi: Vào mùa hè, cây cối xanh tươi, ra hoa kết quả nhiều – Có ai biết vì sao không? Hỏi: Vào mùa đông, thiếu ánh sáng Mặt Trời, cây cối thế nào? Chốt kiến thức: Mặt Trời rất cần thiết cho sự sống. Nhưng chúng ta phải biết bảo vệ mình để tránh ánh nắng Mặt Trời làm ta bị cảm, sốt và tổn thương đến mắt. 4. Củng cố – Dặn dò (3’) Yêu cầu HS về nhà sưu tầm thêm những tranh ảnh về Mặt Trời để giờ sau triển lãm. Chuẩn bị: Mặt Trời và phương hướng. Hát HS trình bày. Bạn nhận xét. 5 HS lên bảng vẽ (có tô màu) về Mặt Trời theo hiểu biết của mình. Trong lúc đó, cả lớp hát bài “Cháu vẽ ông Mặt Trời” HS dưới lớp nhận xét hình vẽ của bạn đẹp/ xấu, đúng/ sai. Cá nhân HS trả lời. Mỗi HS chỉ nêu 1 ý kiến. HS nghe, ghi nhớ. Không, rất tối. Vì khi đó không có Mặt Trời chiếu sáng. Nhiệt độ cao ta thấy nóng vì Mặt Trời đã cung cấp sức nóng cho Trái Đất. Chiếu sáng và sưởi ấm. HS thảo luận và thực hiện nhiệm vụ đề ra. 1 nhóm xong trước trình bày. Các nhóm khác theo dõi, nhận xét và bổ sung. Trả lời theo hiểu biết. + Xung quanh Mặt Trời có mây. + Xung quanh Mặt Trời có các hành tinh khác. + Xung quanh Mặt Trời không có gì cả. HS đóng kịch dưới dạng đối thoại (1 em làm người hỏi, các bạn trong nhóm lần lượt trả lời). Vì có Mặt Trời chiếu sáng, cung cấp độ ẩm. Rụng lá, héo khô. 2 HS nhắc lại.

File đính kèm:

  • docTUAN 31.doc
Giáo án liên quan