I/. MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU :
1). Mục Đích :
- Giúp cho học sinh hiểu những nét chính về lịch sử, bản chất, truyền thống anh hùng của Quân Đội Nhân Dân Việt Nam.
- Giúp học sinh có cơ sở tìm hiểu lịch sử truyền thống Quân Đội Nhân Dân tự hào về truyền thống đó
2). Yêu Cầu :
Có thái độ nghiêm túc trong học tập, hiểu đúng, đủ nội dung bài. Nhận thức rõ trách nhiệm, sẳn sàng tham gia quân đội phát huy truyền thống “Bộ đội Cụ Hồ”.
II/. NỘI DUNG:
- Sự hình thành, phát triển và chiến thắng của Quân Đội Nhân Dân Việt Nam.
- Bản chất Cách mạng và những truyền thống vẻ vang của Quân Đội Nhân Dân Việt Nam.
III/. THỜI GIAN :
Toàn bài : 2 tiết (90 phút)
7 trang |
Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 188 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng môn Giáo dục quốc phòng Lớp 12 - Lịch sử và truyền thống của quân đội nhân dân Việt Nam - Lê Chánh Tân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ân dân Việt Nam”.
Ý ĐỊNH GIẢNG DẠY
I/. MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU :
1). Mục Đích :
- Giúp cho học sinh hiểu những nét chính về lịch sử, bản chất, truyền thống anh hùng của Quân Đội Nhân Dân Việt Nam.
- Giúp học sinh có cơ sở tìm hiểu lịch sử truyền thống Quân Đội Nhân Dân tự hào về truyền thống đó
2). Yêu Cầu :
Có thái độ nghiêm túc trong học tập, hiểu đúng, đủ nội dung bài. Nhận thức rõ trách nhiệm, sẳn sàng tham gia quân đội phát huy truyền thống “Bộ đội Cụ Hồ”.
II/. NỘI DUNG:
- Sự hình thành, phát triển và chiến thắng của Quân Đội Nhân Dân Việt Nam.
- Bản chất Cách mạng và những truyền thống vẻ vang của Quân Đội Nhân Dân Việt Nam.
III/. THỜI GIAN :
Toàn bài : 2 tiết (90 phút)
IV/. TỔ CHỨC – PHƯƠNG PHÁP :
1). Tổ Chức :
Lấy học sinh khối 10 làm đơn vị giới thiệu nội dung bài giảng.
2). Phương Pháp :
Để học sinh nắm vững nội dung chính
- Đối với Giáo viên : Sử dụng phương pháp thuyết trình kết hợp với diễn giải.
- Đối với học sinh : Giờ lên lớp nghe và tốc ký ý chính của bài mà Giáo viên trình bày, trả lời những vấn đề mà Giáo viên đặt ra.
V/. TÀI LIỆU :
- Giáo án của Giáo viên.
- Sách GDQP 10 của nhà xuất bản Giáo Dục.
NỘI DUNG BÀI GIẢNG
LỊCH SỬ VÀ TRUYỀN THỐNG
CỦA QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
..........o0o..........
¶
I. SỰ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CHIẾN THẮNG CỦA QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM :
Tập trung 4 thời kỳ :
1. Thời kỳ hình thành :
a). Những quan điểm đầu tiên của Đảng :
- Trong chính cương vắn tắt của Đảng tháng 2/1930, đã đề cập tới việc “tổ chức ra quân đội công nông”.
- Trong luận cương chính trị tháng 10/1930. Xác định nhiệm vụ : “Vũ trang cho công nông”, “Lập quân đội công nông”, “Tổ chức đội tự vệ công nông”.
b). Sự hình thành QĐND Việt Nam:
- Trong cao trào Xô Viết – Nghệ Tĩnh, tự vệ đỏ ra đời. Đó là nền móng đầu tiên của LLVT cách mạng, của quân đội cách mạng ở nước ta.
- Từ cuối năm 1939, cách mạng Việt Nam chuyển hướng chỉ đạo chiến lược, đặt nhiệm vụ trọng tâm vào giải phóng dân tộc, tích cực chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.
Hàng loạt tổ chức vũ trang được thành lập trong cả nước, yêu cầu phải có một đội quân chủ lực thống nhất về mặt tổ chức.
- Ngày 22/12/1944, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân được thành lập tại Cao Bằng. Đội gồm 34 người (3 nữ), có 34 khẩu súng đủ các loại, do đồng chí Võ Nguyên Giáp tổ chức lãnh đạo, chỉ huy, Đó là đội quân chủ lực đầu tiên của QĐND Việt Nam. Ngày 22/12/1944, là ngày thành lập QĐND Việt Nam.
- Tháng 4/1945, Đảng quyết định hợp nhất các tổ chức vũ trang cả nước thành lập Việt Nam giải phóng quân.
- Trong Cách mạng tháng Tám năm 1945, Việt Nam giải phóng quân mới có 5000 người, vũ khí gậy tày, súng kíp, đã hăng hái cùng toàn dân chiến đấu, giành chính quyền ở Hà Nội và trong cả nước.
2. Thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược :
a) Quân đội phát triển nhanh, từ các đơn vị du kích, đơn vị nhỏ, phát triển thành các đơn vị chính quy.
- Cách Mạng Tháng Tám thành công, Việt Nam giải phóng quân được đổi tên thành Vệ quốc đoàn.
- Ngày 22/5/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh số 72/SL về Quân đội quốc gia Việt Nam.
- Năm 1950, Quân đội quốc gia đổi tên thành QĐND Việt Nam.
Ngày 28/8/1949 thành lập đại Đoàn bộ binh 308, là đại đoàn chủ lực đầu tiên của QĐND Việt Nam.
Ngày 17/12/1950 thành lập Đại đoàn bộ binh 312.
Tháng 2/1951 thành lập Đại đoàn bộ binh 320.
Ngày 27/3/1951 thành lập Đại đoàn công – pháo 351.
Ngày 1/5/1951 1950 thành lập Đại đoàn bộ binh 316.
b). Quân đội chiến đấu, chiến thắng.
- Từ Thu Đông năm 1948 đến đầu năm 1950, bộ đội mở 30 chiến dịch lớn nhỏ trên khắp các chiến trường cả nước. Qua 2 năm chiến đấu “Ta đã tiến bộ nhiều về phương diện tác chiến cũng như về phương diện xây dựng lực lượng. Cơ sở chính trị của ta mạnh, hậu phương ta vững tinh thần quân và dân ta cao”
- Sau chiến dịch Biên giới (1950) quân ta mở liên tiếp các chiến dịch và phối hợp với quân giải phóng Pa Thét Lào mở chiến dịch thượng Lào
- Đông Xuân năm 1953-1954 quân và dân ta thực hiện tiến công chiến lược trên chiến trường toàn quốc, mở chiến dịch Điện Biên Phủ. Sau 55 ngày đêm chiến đấu liên tục, quân ta đã tiêu diệt hoàn toàn tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ “Lần đầu tiên trong lịch sử, một nước thuộc địa nhỏ yếu đã đánh thắng một nước thực dân hùng mạnh”
- “QĐND Việt Nam đã chiến đấu hết sức anh dũng, trong những hoàn cảnh vô cùng gian khổ, đã lập được nhiều chiến công rực rỡ ghi vào lịch sử kháng chiến vĩ đại của dân tộc những trang sử oanh liệt nhất, do đó đã đưa cuộc kháng chiến của dân tộc ta đi đến thắng lợi to lớn ngày nay “.
3. Thời kỳ kháng chiến chống Mĩ xâm lược thống nhất đất nước
- QĐND phát triển mạnh :
+ Các quân chủng binh, chủng ra đời
+ Hệ thống nhà trường trong quân đội được xây dựng.
+ Có lực lượng hậu bị hùng hậu, một lớp thanh niên có sức khoẻ có văn hoá vào quân đội theo chế độ nghĩa vụ quân sự.
- QĐND chiến đấu chiến thắng vẽ vang. QĐND thực sự làm nòng cốt cho toàn quân đánh giặc :
+ Cùng nhân dân đánh bại các chiến lược “chiến tranh đặc biệt” “chiến tranhg cục bộ”, “Việt Nam hoá chiến tranh” của đế quốc Mĩ.
+ Đánh thắng 2 cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân, hải quân của Mĩ, bảo vệ miền Bắc XHCN.
+ Mùa xuân 1975, quân dân ta mở cuộc tổng tiến công và nổi dậy, đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh. Thực hiện trọn vẹn di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Đánh cho Mĩ cút, đánh cho Mĩ nhào”.
4. Thời kì xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
- Đất nước thống nhất, cả nước thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN
- QĐND tiếp tục xây dựng theo hướng cách mạng chính quy tinh nhuệ từng bước hiện đại
- Ngày 17/10/1989 Đảng ta quyết định lấy ngày 22/12/1944 là ngày kỷ niệm thành lập QĐND Việt Nam đồng thời là ngày hội QPTD
II. BẢN CHẤT CÁCH MẠNG VÀ NHỮNG TRUYỀN THỐNG VẺ VANG CỦA QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
1. Bản chất cách mạng
- QĐND Việt Nam mang bản chất giai cấp công nhân Việt Nam. Đó là đội quân từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu, đội quân của nhân dân lao động thực chất là của công nông do Đảng của giai cấp công nhân Việt Nam tổ chức giáo dục lãnh đạo.
- Bản chất giai cấp công nhân của quân đội được biểu hiện tập trung trong các mối quan hệ :
+ Quân đội với Đảng
+ Quân đội với chính quyền nhà nước
+ Quân đội với nhân dân
+ Quân đội ta với bạn bè quốc tế
+ Quan hệ trong nội bộ quân đội
2. Những truyền thống vẻ vang
-Những truyền thống vẻ vang của QĐND Việt Nam được thể hiện tập trung nhất, nổi bật nhất trong lời tuyên dương của Chủ tịch Hồ Chí Minh : “Quân đội ta trung với Đảng, trung với nước, hiếu với dân sẳn sàng chiến đấu hy sinh vì độc lập, tự do của Tổ Quốc, vì CNXH, nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng”. Vì vậy được nhân dân tin yêu tặng danh hiệu cao quý “Bộ đội Cụ Hồ”.
- Những nét tiêu biểu của truyền thống đó là :
+ Trung thành vô hạn với Tổ quốc Việt Nam XHCN, với Đảng , với Nhà nước và nhân dân.
+ Quyết chiến, quyết thắng, biết đánh, biết thắng.
+ Gắn bó máu thịt với nhân dân.
+ Nội bộ đoàn kết, cán bộ, chiến sĩ bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, thương yêu giúp đỡ lẫn nhau, trên dưới thống nhất.
+ Kỉ luật tự giác nghiêm minh, thống nhất ý chí, hành động.
+ Độc lập tự chủ, tự lực tự cường, cần kiệm xây dựng quân đội, xây dựng đất nước, tôn trọng và bảo vệ của công.
+ Lối sống trong sạch, lành mạnh, có văn hoá, trung thực, khiêm tốn, giản dị, lạc quan.
+ Luôn luôn nêu cao tinh thần ham học, cầu tiến bộ, nhạy cảm tinh tế trong cuộc sống.
+ Nêu cao tinh thần quốc tế vô sản của giai cấp công nhân, đoàn kết, thuỷ chung, chí nghĩa, chí tình.
KẾT LUẬN
Tóm lại : Quân đội nhân dân Việt Nam được sinh ra và trưởng thành trong cao trào đấu tranh cách mạng của quần chúng nhân dân do Đảng lãnh đạo.
Quân đội nhân dân Việt Nam đã trưởng thành và phát triễn vững chắc hơn qua các thời kì đấu tranh.
Quân đội nhân dân Việt nam mang bản chất của giai cấp công nhân Việt Nam gắn bó mật thiết với nhân dân. Quân đội nhân dân Việt Nam là quân đội của dân, do dân và vì dân.
Là mầm xanh tương lai của đất nước, thế hệ trẻ các em phải vượt qua mọi khó khăn trong lao động và học tập, chỉ có con đường lao động và học tập mới giữ gìn, phát triển sự nghiệp xây dựng quân đội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
HƯỚNG DẪN ÔN TẬP
Học sinh cần nắm chắc những nét chính về lịch sử, bản chất Cách mạng, truyền thống vẽ vang anh hùng của Quân đội ta.
CÂU HỎI ÔN TẬP, KIỂM TRA
1). Em hãy nêu một số nét chính về sự hình thành và phát triển chiến thắng của quân đội nhân dân Việt Nam ?
2). Em hãy nêu bản chất cách mạng và những nét tiêu biểu về truyền thống vẻ vang của quân đội nhân dân Việt Nam ?
File đính kèm:
- GDQP(6).doc