Trong Chương 4 và 5 chúng ta đã nghiên cứu sự hồi quy bội trong đó biến phụ thuộc đang 
quan tâm (Y) quan hệ với nhiều biến độc lập (Xs). Sự lựa chọn các biến độc lập sẽ dựa theo lý 
thuyết kinh tế, trực giác, kinh nghiệm quá khứ, và những nghiên cứu khác. Để tránh sự thiên lệch 
của biến bị loại bỏ như đã thảo luận trước đây; nhà nghiên cứu thường thêm vài biến giải thích 
mà ngờ rằng có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc. Tuy nhiên; mối quan hệ giữa Y và các biến X 
nghiên cứu cho đến giờ vẫn giả sử là tuyến tính.
              
            
                
                
                
                
            
 
                                            
                                
            
                       
            
                 43 trang
43 trang | 
Chia sẻ: vivian | Lượt xem: 1718 | Lượt tải: 0 
              
           
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Lựa chọn dạng hàm số và kiểm định đặc trưng mô hình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 này được diễn đạt bởi L( βˆ ), 
bỏ qua 2. Hãy đặt hàm thích hợp theo giả thuyết  = 0 là L(0). Tỉ số thích hợp được xác định 
như sau: 
)ˆ(
)( 0
β L
βL
λ  
Bởi vì mẫu số dựa trên mô hình không giới hạn, nên giá trị của nó không thể nhỏ hơn giá trị 
của tử số. Vì thế, 0    1. Nếu giả thuyết này đúng, bằng trực giác chúng ta kỳ vọng  gần 
bằng 1. Nếu  cách xa 1 thì LR theo giả thuyết không khác với LR theo mô hình không giới hạn, 
đó là giả thuyết ngược lại. Điều này cho thấy rằng chúng ta nên bác bỏ giả thuyết không nếu  
quá nhỏ. Kiểm định LR được thành lập như là một kiểm định bác bỏ giả thuyết không nếu   K, 
với K được xác định bởi điều kiện, theo giả thuyết không, 0    K tương đương với mức ý 
nghĩa (); nghĩa là, P(0    K| = 0) = . 
Trong một số trường hợp, vùng tới hạn   K có thể chuyển sang một hình thức khác liên 
quan đến thống kê mẫu phổ biến như là thống kê t hay F. Trong những tình huống này, kiểm 
định LR giảm xuống thành kiểm định t-, F-, hay 2. Ví dụ cho những trường hợp này, người đọc 
tham khảo Mood, Graybill và Boes (1974) và cả Ramanathan (1993), Chương 9. Những kiểm 
định khác trình bày ở Chương 2 có thể xuất phát từ nguyên tắc tỉ số thích hợp. Khi  không thể 
chuyển sang dạng thống kê khác có phân bố phổ biến, thì phép thử tiến hành trên một lượng mẫu 
lớn thường được sử dụng. Điều đó có thể chỉ ra rằng (xem Ramanthan. 1993, trang 228), đối với 
kích cỡ mẫu lớn, thống kê 
)(ln 2 - )ˆ(ln 2 ln 2- LR 0βLβ L λ  (6.A.3) 
có phân bố chi-square với bậc tự do tương đương với số giới hạn, bậc tự do bằng 1 như trong ví 
dụ của chúng ta. Ý tưởng đằng sau kiểm định này có thể được trình bày một cách hình học. Ở 
hình 6.A.1, logarit của hàm thích hợp được vẽ khi chỉ có duy nhất một tham số trong mô hình. 
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright 
Các phương pháp định lượng 
Bài đọc 
Nhập môn kinh tế lượng với các ứng dụng – 5th 
ed. 
Ch.6: Lựa chọn dạng hàm số và kiểm định đặc trưng 
mô hình 
Ramu Ramanathan 40 Biên dịch: Thục Đoan 
 Hiệu đính: Cao Hào Thi 
 )(Lln 
)(Lln 0
)ˆ(Lln 
ˆ0
LR
2
1
Hình vẽ nằm bên dưới trục bởi vì log của hàm thích hợp (nó là một mật độ phân bố nhỏ hơn 1) 
là số âm. Điểm βˆ tương ứng với trường hợp khi hàm thích hợp đạt giá trị cực đại và 0 tương 
ứng với giả thuyết không. Kiểm định LR dựa trên hiệu số về tung độ, chính là bằng một nửa LR. 
Nếu khoảng cách theo tung độ lớn, giả thuyết không bị bác bỏ. 
 VÍ DỤ 6.A.1 
Nguyên tắc kiểm định tỉ lệ thích hợp được minh họa cho kiểm định giả thuyết  = 0 trong 
phương trình (6.A.1). Bằng cách tiến hành như trong Phần 3.A.5 và sử dụng chú thích trong 
Phần 3.2, chúng ta lưu ý rằng hàm thích hợp không giới hạn chỉ đạt cực đại khi βˆ = Sxy/Sxx và 
2σˆ = 2ˆtu /n = ESS/n, trong đó ESS là tổng bình phương sai số. Giá trị cực đại tương ứng là 
  /2-22
2ˆ
1
 )ˆ/(2ˆexp 
2ˆ
1
 ˆ n
n
t
n
euL 
 
Theo giả thuyết không  = 0, mô hình trở thành yt = ut và hàm thích hợp trở thành 
   )/(2 exp
2
1
 )/(2exp 
2
1
 )(
222 
  
 22 t
n
t
n
yu L 
Hàm này cực đại khi 2σ~ = 2ty /n = TSS/n, trong đó TSS là tổng bình phương. Do vậy, giá trị cực 
đại theo giả thuyết không được cho bởi 
/2-
2~
1
~ n
n
eL 
Tỉ số thích hợp là n/222n )~/ˆ( )~/ˆ( ˆ/
~
   LL λ . Trị thống kê kiểm định LR là 
 Hình 6.A.1 Biểu diễn hình học của các kiểm định Wald, LR, và LM 
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright 
Các phương pháp định lượng 
Bài đọc 
Nhập môn kinh tế lượng với các ứng dụng – 5th 
ed. 
Ch.6: Lựa chọn dạng hàm số và kiểm định đặc trưng 
mô hình 
Ramu Ramanathan 41 Biên dịch: Thục Đoan 
 Hiệu đính: Cao Hào Thi 
) - ln(1 - (ESS/TSS)ln - )~/ˆ(ln - ln 2- LR 222 Rnnn λ   
trong đó R2 là R2 chưa hiệu chỉnh của mô hình không giới hạn. 
Đối với những mẫu lớn, LR có phân phối chi-square với bậc tự do là 1. Chúng ta sẽ bác bỏ 
giả thuyết không với  = 0 nếu LR > K, trong đó K là điểm trên 2
tχ mà vùng bên phải của K là 
mức ý nghĩa. 
6.A.2 KIỂM ĐỊNH WALD 
Không giống như kiểm định LR, sử dụng hiệu số tung độ (xem hình 6.A.1), kiểm định Wald sử 
dụng phép đo bình phương hiệu số hoành độ. Đặc biệt, hiệu số hoành độ bình phương ( – 0)
2
, 
được gán trọng số bởi hàm dạng I( βˆ ), được sử dụng: 
 )ˆ( ) - ˆ( 2
0
βIββW  (6.A.4) 
trong đó 
 
2
2 ln 
- )(
β
L
EβI (6.A.5) 
là giá trị kỳ vọng của đạo hàm bậc hai của hàm thích hợp-logarit theo . Đó là một phép đo độ 
cong của hàm thích hợp-logarit. Hàm I được biết như là ma trận thông tin. Thủ tục tính toán đối 
với kiểm định này có thể được tiến hành bằng cách ước lượng mô hình giới hạn và mô hình 
không giới hạn, như đã được thực hiện trong Chương 4, và bằng cách xây dựng một trị thống kê 
F. Việc chứng minh có bài bản cho kiểm định này đòi hỏi về đại số tuyến tính. (xem 
Ramanathan, 1993, trang 273-275). 
 VÍ DỤ 6.A.2 
Trong trường hợp hồi quy đơn, lưu ý rằng βˆ tuân theo phân bố N(0, 
2
/Sxx). Vì thế, 
)/)/(- ˆ( z 0 xxSσββ tuân theo phân phối chuẩn, và vì thế z
2
 là chi-square với bậc tự do bằng 1. 
Vì vậy, thống kê kiểm định Wald tương ứng với giả thuyết không  = 0 được cho bởi 
2
xx
2 ˆ/Sˆ W σβ . Từ phương trình (3.12) chúng ta có βˆ Sxx=Sxy. Chúng ta cũng đã tìm ra βˆ
Sxy=RSS, tổng bình phương hồi quy, trong Phần 3.A.1. Sử dụng hai kế quả này, chúng ta có 
2
2
xx
1
ESS
RSS
ESS/
)Sˆ(ˆ
R
nRn
n
ββ
W
 
Như trong trường hợp kiểm định LR, hàm này có phân phối chi-square đối với mẫu lớn. Giả 
thuyết không sẽ bị bác bỏ nếu W vượt quá giá trị tới hạn K được rút ra trong Ví dụ 6.A.1. 
6.A.3 KIỂM ĐỊNH NHÂN TỬ LAGRANGE 
Kiểm định LM trong Chương 2 dựa trên kỹ thuật nhân tử Lagrange để tối ưu hóa các ràng buộc. 
Mô hình giới hạn có được bằng cách áp đặt điều kiện  bằng với 0. Điều này gợi ý rằng chúng 
ta tối đa hóa logarit của hàm thích hợp theo  và2, với ràng buộc  = 0. Như chúng ta đã thấy 
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright 
Các phương pháp định lượng 
Bài đọc 
Nhập môn kinh tế lượng với các ứng dụng – 5th 
ed. 
Ch.6: Lựa chọn dạng hàm số và kiểm định đặc trưng 
mô hình 
Ramu Ramanathan 42 Biên dịch: Thục Đoan 
 Hiệu đính: Cao Hào Thi 
ở Phần 2.A.2, điều này tương đương với cực đại hóa ln L() – ( – 0), trong đó  là nhân tử 
Lagrange. Điều kiện đạo hàm bậc nhất cho việc cực đại hóa là 
μ
β
L
ln 
Nếu giả thuyết không  = 0 là đúng, ước lượng thích hợp cực đại giới hạn sẽ gần với giá trị 
ước lượng không giới hạn. Chúng ta cũng lưu ý rằng nếu nhân tử Lagrange, , là 0, thì phương 
trình sẽ cho giá trị ước lượng thích hợp cực đại. Do đó, nhân tử Lagrange có thể được diễn giải 
như là “giá mờ” của ràng buộc  = 0. Nếu giá cao, ràng buộc nên bị bác bỏ vì không nhất quán 
với số liệu. Điều này chính là động cơ dẫn đến kiểm định LM. Kiểm định LM dựa trên đạo hàm 
riêng phần ( ln L)/, được biết đến như hàm giá trị điểm và được mô tả bởi S. Engle (1982), 
có được từ thống kê kiểm định cho mô hình hồi quy bội và cho thấy rằng kiểm định có thể được 
thực hiện bằng cách chạy hồi quy phụ trên các phần dư ước lượng của mô hình giới hạn (cũng có 
thể xem Ramanthan, 1993, trang 276-277). Các bước thực hiện được trình bày trong Phần 6.14. 
Thống kê kiểm định LM có dạng 
 LM = S
2
 (0) I(0)
-1
 (6.A.6) 
Trong hình 6.A.1, hàm giá trị điểm, đạo hàm riêng phần của hàm thích hợp-logarit, chính là 
độ dốc của của đồ thị tại 0. Giả thuyết ngược lại tương ứng với S() = 0: có nghĩa là độ dốc gần 
tới 0. Vì thế, kiểm định Wald dựa trên hiệu số hoành độ giữa βˆ và 0 trong đồ thị, kiểm định LR 
dựa trên hiệu số tung độ, và kiểm định LM dựa trên độ dốc của đường cong 0. Mỗi kiểm định là 
phép đo hợp lý về khoảng cách giữa giả thuyết không và giả thuyết ngược lại. Một cách độc lập 
nhau, Engle (1982) và Buse (1982) đã chỉ ra rằng khi hàm thích hợp-logarit là hàm bậc hai (như 
phương trình ở Phần 6.A.2), thì tất cả ba thủ tục kiểm định này đều cho kết quả như nhau. Đối 
với một mô hình tuyến tính tổng quát, có sự bất cân xứng về ràng buộc giữa ba tiêu chuẩn kiểm 
định. Điều này được thể hiện như sau: 
W  LR  LM 
Điều đó có nghĩa là bất cứ khi nào kiểm định LM bác bỏ giả thuyết không với các hệ số zero, 
thì các kiểm định khác cũng vậy. Tương tự, bất cứ khi nào kiểm định Wald không bác bỏ giả 
thuyết không thì các kiểm định khác cũng vậy. Nói một cách máy móc, kiểm định LR thì rườm 
rà nhất, trừ khi chuyển đổi sang kiểm định t, F, hay kiểm định 2. Hai cách kiểm định khác đơn 
giản hơn, như đã thể hiện trong tài liệu. 
 VÍ DỤ 6.A.3 
Trong trường hợp hồi quy đơn, hàm giá trị điểm được cho bởi 
22
)(
ln 
 S
σ
ux
σ
xβx - y
β
L ttttt 
 
và phương sai của nó là x2t/
2
 = Sxx/ 
2. Do đó, 
 
2χ 1
tt
σ
ux
 ~ 
S
Var(S)
S
 z
xx
2
2
2
2  
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright 
Các phương pháp định lượng 
Bài đọc 
Nhập môn kinh tế lượng với các ứng dụng – 5th 
ed. 
Ch.6: Lựa chọn dạng hàm số và kiểm định đặc trưng 
mô hình 
Ramu Ramanathan 43 Biên dịch: Thục Đoan 
 Hiệu đính: Cao Hào Thi 
Do đó, trị thống kê kiểm định LM được cho bởi 
 
xx
2
2
S~
ˆ
 LM
σ
ux tt
 
Hãy xem xét hồi quy phụ tuˆ = xt + vt. Làm theo các bước giống như ví dụ 6.A.1, dễ dàng có 
được các phương trình sau: 
ˆ
 σ~ ,ˆˆ RSS ,
S
ˆ
 ˆ
2
2
aux
xx n
u
uxγ
ux
γ
t
tt
tt 
 
Thay thế các biểu thức này vào trị thống kê kiểm định LM, chúng ta có 
     2auxauxaux2aux TSSRSS ˆRSS LM nRnun t   
Điều này tạo ra kết quả đã được cho trong tài liệu rằng trị thống kê kiểm định LM bằng số quan 
sát nhân với R2 chưa hiệu chỉnh của hồi quy phụ. Mặc dù chứng minh này chỉ cho trường hợp 
hồi quy đơn được xem xét ở đây, nhưng nó cũng đúng cho mô hình hồi quy bội tổng quát. Muốn 
biết thêm chi tiết, hãy xem Ramanathan (1993), trang 276-278. 
            File đính kèm:
 MPP05-521-R1901V.pdf MPP05-521-R1901V.pdf