Bài dự thi tìm hiểu công đoàn Việt Nam, 80 năm - Một chặng đường lịch sử

Câu hỏi 1: Đồng chí hãy cho biết, tổ chức Công đoàn Việt Nam được thành lập vào ngày, tháng, năm nào? Do ai sáng lập?

Trả Lời:

 Đại hội V Công đoàn Việt Nam (tháng 2 năm 1983) đã quyết định lấy ngày 28/7/1929, ngày thành lập Tổng Công Hội Đỏ Bắc Kỳ làm ngày truyền thống của Công đoàn Việt Nam. Quá trình hình thành và ra đời của tổ chức Công đoàn Việt Nam gắn liền với tên tuổi và hoạt động của đồng chí Nguyễn áI Quốc (Chủ tịch Hồ Chí Minh) – lãnh tụ vĩ đại của giai cấp công nhân và dân tộc Việt Nam.

 Những năm tháng hoạt động trong phong trào công nhân và Công đoàn Quốc tế, Bác đã nghiên cứu hình thức tổ chức công đoàn ở các nước tư bản, thuộc địa và nửa thuộc địa. Từ đó rút ra kinh nghiệm thực tiễn, đặt cơ sở lý luận và hình thức tổ chức cho Công đoàn Việt Nam.

 Trong tác phẩm “Đường Kách mệnh”, Bác viết: “Tổ chức Công hội trước là để cho công nhân đI lại với nhau cho có cảm tình, hai là để nghiên cứu với nhau, ba là để sửa sang cách sinh hoạt của công nhân cho khá hơn bây giờ, bốn là để giữ gìn quyền lợi cho công nhân, năm là để giúp cho quốc dân, giúp cho thế giới”.

 Có thể nói, trên bước đường đi tới chủ nghĩa Mac- Lênin và thnàh lập các tổ chức cộng sản ở Việt Nam, lãnh tụ Nguyễn áI Quốc đã quan tâm rất sớm đến tổ chức quần chúng của giai cấp công nhân. Quá trình người chuẩn bị về tư tưởng và tổ chức cho sự thành lập một chính Đảng vô sản cũng là quá trình Người xây dựng cơ sở lý luận và biện pháp tổ chức Công đoàn Cách mạng.

 Từ năm 1925 đến 1928, nhiều Công hội bí mật đã hình thành do sự hoạt động mạnh mẽ của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên. Đặc biệt từ năm 1928, khi kỳ bộ Bắc kỳ của Việt Nam Cách mạng Thanh niên đồng chí Hội chủ trương thực hiện “Vô sản hoá” thì phong trào đấu tranh của công nhân Việt Nam ngày càng sôi nổi, thúc đẩy sự phát triển của tổ chức công hội lên một bước mới cả về hình thức lẫn nội dung hoạt động.

 Năm 1929 là thời điểm phong trào công nhân và hoạt động công hội ở nước ta phát triển sôI nổi nhất, đặc biệt là ở miền Bắc. Các cuộc đấu tranh của công nhân nổ ra liên tục ở xí nghiệp này với xí nghiệp khác trong cùng một địa phương và giữa địa phương này với địa phương khác trong toàn xứ.

 

doc12 trang | Chia sẻ: baoan21 | Lượt xem: 1219 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài dự thi tìm hiểu công đoàn Việt Nam, 80 năm - Một chặng đường lịch sử, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hong là Đảng cộng sản Việt Nam, giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức dưới sự lãnh đạo của Đảng. Sự lớn mạnh của giai cấp công nhân là một điều kiện kiên quyết bảo đảm thành công của công cuộc đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đât nước”. Đây là quan điểm đầu tiên, quan trọng nhất đề cao vai trò, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay và các thời kỳ cách mạng sau này. Nhận thức sâu sắc, đầy đủ quan niệm này của Đảng về giai cấp công nhân vừa là một yêu cầu bức thiết, vừa là tình cảm, trách nhiệm của toàn Đảng và xã hội không chỉ đối với giai cấp công nhân, mà còn đối với sự nghiệp phát triển đất nước, đặc biệt trong cơ chế thị trường và sự phát triển không ngừng của các loại hình doanh nghiệp, của các thành phần kinh tế xhi phối và ảnh hưởng nhiều đến giai cấp công nhân. Từ quan điểm lớn này, Nghị quyết TW6 nêu ra những quan điểm chỉ đạo quan trọng, cần được nhận thức đúng, đố là: - Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh phải gắn kết hữu cơ với xây dựng, phát huy sức mạnh của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng, của tất cả các giai cấp, các tầng lớp xã hội trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc- động lực chủ yếu của sự phát triển đất nước, đồng thời tăng cường quan hệ đoàn kết, hợp tác quốc tế với giai cấp công nhân trên toàn thế giới. - Chiến lược xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh phải gắn kết chặt chẽ với chiến lược phát triển kinh tế- xã hội, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế. Xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, chăm lo xây dựng giai cấp công nhân; đảm bảo hài hoà lợi ích giữa công nhân, người sử dụng lao động, Nhà nước và toàn xã hội; không ngừng nâng cao đời sống, vật chất tinh thần của công nhân, quan tâm giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc, cấp bách của giai cấp công nhân. - Đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân, không ngừng trí thức hoá giai cấp công nhân là một nhiệm vụ chiến lược. Đặc biệt quan tâm xây dựng thế hệ công nhân trẻ có học vấn, chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp cao, ngang tầm khu vực và quốc tế, có lập trường giai cấp và bản lĩnh chính trị vững vàng, trở thành bộ phận nòng cốt của giai cấp công nhân. - Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội và sự nỗ lực vươn lên của bản thân mỗi người công nhân, sự tham gia đóng góp tích cực của người sử dụng lao động; trong đó, sự lãnh đạo của Đảng và quản lý nhà nước có vai trò quýêt định, Công đoàn có vai trò quan trọng trực tiếp trong chăm lo xây dựng giai cấp công nhân. Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh phải gắn liền với xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, xây dựng tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức chính trị- xã hội khác trong giai cấp công nhân vững mạnh. Câu hỏi 5: Đồng chí hãy cho biết chiến lược xây dựng giai cấp công nhân của tổ chức Công đoàn trong giai đoạn hiện nay? Liên hệ thực tiễn tại CĐCS nơI đồng chí sinh hoạt, công tác? Trả lời: Ngay sau khi có nghị quyết số 20/NQ-TƯ, Hội nghị lần thứ 6, Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X về “Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”, Tổng Liên đoàn K Lao động Việt Nam đã ban hành chương trình hành động số 399/Ctr-TLĐ ngày 7/3/2008. Mục tiêu tổng quát của chương trình là: 1- Nâng cao nhận thức của cán bộ, đoàn viên, công nhân, viên chức, lao động cả nước về vị trí, vai trò to lớn của GCCN Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. 2- Góp phần cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, sức khoẻ của công nhân; nâng cao giác ngộ giai cấp; bản lĩnh chính trị, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp, trình độ học vấn, chuyên môn nghề nghiệp cho công nhân, xây dựng GCCN của tổ chức công đoàn. Chương trình xác định chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2013 là: Tham gia cùng với cơ quan quản lý nhà nước phấn đến năm 2013, có 70% trở lên công nhân qua đào tạo chuyên môn, nghề nghiệp; giảm 80% số vụ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; 65% trở lên số công nhân được tham gia bảo hiểm xã hội. Hàng năm có 100% cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước tổ chức hội nghị cán bộ, công chức; hơn 90% doanh nghiệp nhà nứơc tổ chức đại hội công nhân viên chức, trên 50% số công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn tổ chức hội nghị người lao động. Trong 5 năm (2008-2013), kết nạp mới ít nhất 1,5 triệu đoàn viên. Đến năm 2013, có 70% số doanh nghiệp đủ điều kiện theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam thành lập được công đoàn cơ sở và tập hợp được từ 60% trở lên công nhân, viên chức, lao động trong doanh nghiệp gia nhập công đoàn. Đến năm 2013, có 70% trở lên số công đoàn cơ sở doanh nghiệp ký thoả ước lao động tập thể, 100% cán bộ công đoàn các cấp được đào tạo bồi dưỡng, tập huấn về lý luận nghiệp vụ công đoàn. Hàng năm có trên 80% công đoàn cơ sở ở các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước và 40% công đoàn cơ sở ở khu vực ngoài nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt tiêu chuẩn “công đoàn cơ sở vững mạnh xuất sắc” Giới thiệu mỗi năm ít nhất 30.000 công nhân ưu tú để cấp uỷ Đảng bồi dưỡng, xem xét, kết nạp vào Đảng (Chỉ tiêu này đến Đại hội X Công đoàn Việt Nam xác định là 90.000) Chương trình đề ra 5 nhóm nhiệm vụ, giải pháp: Làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục góp phần nâng cao chất lượng giai cấp công nhân đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. chủ động tham gia và giảI quyết có hiệu quả những bức xúc của công nhân. Đẩy mạnh phát triển đoàn viên, xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh, góp phần xây dựng giai cấp công nhân, xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh. Vận động công nhân tham gia các phong trào thi đua yêu nước, góp phần phát triển kinh tế- xã hội và xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh. Đẩy mạnh công tác nghiêncứu lý luận, tổng kết thực tiễn về giai cấp công nhân và hoạt động công đoàn. Đặc biệt năm 2009, thực hiện ý kiến chỉ đạo của Ban Bí Thư, Đảng đoàn, Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam đang nghiên cứu xây dựng đề án chiến lược xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam (2011-2020). Câu hỏi 6: Đồng chí hãy viết một bài khoảng 1.500 từ cống hiến ý tưởng hay, có ý nghĩa thực tiễn cho hoạt động công đoàn hoặc những kỷ niệm sâu sắc trong hoạt động công đoàn của đồng chí? Trả lời: Tại điều 5 chương II điều lệ công đoàn Việt Nam khoá IX đã qui định tổ chức công đoàn phải hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Hoạt động công đoàn là một hoạt động mang tính chất quần chúng rộng rãi. Vậy để xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh và hoạt động có hiệu quả thì phải có một ban chấp hành thực sự có năng lực, thường xuyên chăm lo đến tổ công đoàn và công đoàn bộ phận. Trong suốt thời gian hoạt động công đoàn tôi đã trăn trở rất nhiều tìm đủ biện pháp để xây dựng công đoàn cơ sỏ nơi tôi công tác ngày được vững mạnh hơn. CuốI cùng tôi cũng nghĩ ra một số biện pháp thiết thực để xây dựng tổ chức công đoàn trường từng bước phát triển. Trước tiên, chủ tịch công đoàn phải luôn phối hợp với cấp quản lý tổ chức các phong trào thi đua yêu nước và phong trào lao động sáng tạo. Các kế hoạch của công đoàn đề ra luôn được sự nhất trí cao trong ban chấp hành và được sự đồng tình ủng hộ của cấp uỷ Đảng và BGH nhà trường. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình chủ tịch công đoàn luôn phảI hoạt động theo phương pháp “ Hoạt động quần chúng” : Thứ nhất, chủ tịch công đoàn phải hoạt động theo phương pháp thuyết phục đó là: - Liên hệ mật thiết với quần chúng để nắm bắt tâm tư nguyện vọng của quần chúng và tôi luôn sinh hoạt trong một tổ công đoàn và lúc nào cũng nghĩ là mình một đoàn viên công đoàn. - Luôn gương mẫu, nhiệt tình, thật sự dân chủ, công bằng, thẳng thắn, đấu tranh bảo vệ và đại diện quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và người lao động có hiệu quả, không hứa suông, không thờ ơ, không đùn đẩy trách nhiệm. -Tạo được bầu không khí tích cực, đầm ấm trong cơ quan, đơn vị, là trung tâm nhất trí cao, nhạy bắn trong các vấn đề nhạy cảm nảy sinh tạI cơ quan, đơn vị. Thứ hai, Chủ tịch công Đoàn phải hoạt động theo phương pháp tổ chức: - Sức mạnh của công Đoàn lá tập hợp, tổ chức đông đảo CNVCLĐ tham gia hoạt động. Vì vậy phải tổ chức các ban, tiểu ban quần chúng ổn định và hoạt động có hiệu quả. - Sử dụng các cộng tác viên, mạng lưới và tất cả đoàn viên đều được giao việc. - Tổ chức sinh hoạt nhiều hình thức : toạ đàm, tiếp đoàn viên, hòm thư góp ý, tổ chức các hoạt động TDTT như : cầu lông, bóng chuyền. để thu hút đoàn viên tham gia. - Chủ tịch công đoàn phảI xây dựng được kế họach và nộI dung hoạt động từng thờI kì (Tháng, học kì, năm học). Tổ chức sinh hoạt đều đặn, rút kinh nghiệm trong công tác. - Tổ chức bồi dưởng cán bộ thông qua hình thức tập huấn ngắn ngày có nộI dung thiết thực. - Chủ tịch công đoàn phảI xây dựng được qui chế hoạt động và hoạt động theo qui chế. -Tổ chức các mạng lướI nhóm chuyên đề, toạ đàm, câu lạc bộ để thu hút quần chúng vào hoạt động. -Tổ chức tốt hộI nghị CBCC để công nhân viên chức lao động tham gia phát huy quyền làm chủ của mình, huy động trí tuệ tập thể tham gia quản lý Nhà nước. -Kiểm tra đôn đốc thu nhận thông tin, tổng kết rút ra bài học kinh nghiệm, thực hiện tốt chế độ báo cáo đối với công đoàn cấp trên. Trên thực tiễn công đoàn cơ sở trường tôi luôn hoạt động theo ý tưởng trên. Vừa qua chúng tôi đã tổ chức rất nhiều hoạt động như: Thi cầu lông cấp trường, toạ đàm, thi nấu ăn, biểu diễn văn nghệ Tôi nhận thấy tất cả Đoàn viên ,CBCNV trong nhà trưởng rất hào hứng, phấn khởi , điều này góp phần rất lớn trong công tác chuyên môn của nhà trường nói chung và của mỗi Đoàn viên nói riêng.

File đính kèm:

  • doc6 cau hoi va tra loi cau hoi thi tim hieu 80 nam Cong doan Viet Nam.doc