Bài dạy: Nhân hóa. Ôn tập cách đặt và trả lời câu hỏi để làm gì ? Dấu chấm, chấm hỏi, chấm than

I. Mục tiêu

- Tiếp tục học về nhân hóa

- Ôn tập về cách đặt và trả lời câu hỏi Để làm gì ?

- Ôn luyện về dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than.

II. Phương pháp

- Phương pháp giao tiếp.

- Phương pháp luyện tập – thực hành.

- Phương pháp hỏi đáp.

- Phương pháp thảo luận.

 

docx6 trang | Chia sẻ: lantls | Lượt xem: 4943 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài dạy: Nhân hóa. Ôn tập cách đặt và trả lời câu hỏi để làm gì ? Dấu chấm, chấm hỏi, chấm than, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GD&ĐT QUY NHƠN TRƯỜNG TH NGUYỄN VĂN CỪ Họ tên GV : Trịnh Thị Loan Môn dạy : Luyện từ và câu Ngày soạn : 16/03/2013 Thứ/ngày lên lớp : năm/21/03/2013 Tiết dạy : 3 Lớp dạy : 3B BÀI DẠY: NHÂN HÓA. ÔN TẬP CÁCH ĐẶT VÀ TRẢ LỜI CÂU HỎI ĐỂ LÀM GÌ ?. DẤU CHẤM, CHẤM HỎI, CHẤM THAN. Mục tiêu Tiếp tục học về nhân hóa Ôn tập về cách đặt và trả lời câu hỏi Để làm gì ? Ôn luyện về dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than. Phương pháp Phương pháp giao tiếp. Phương pháp luyện tập – thực hành. Phương pháp hỏi đáp. Phương pháp thảo luận. Chuẩn bị Bảng phụ viết các câu văn ở bài tập 2. Bảng phụ viết đoạn văn ở bài tập 3. Các hoạt động dạy – học chủ yếu. Hoạt động dạy Hoạt động học Ôn định lớp ( 1 phút) Kiểm tra bài cũ GV sửa bài kiểm tra giữa kỳ phần Luyện từ và câu. + Câu 4: Trong câu “Từ cơn mưa bụi ngập ngừng trong mây” sự vật nào được nhân hóa ? + Câu 5: Đặt câu hỏi cho bộ phận được in đậm: Dân yêu thương bộ đội vì bộ đội chiến đấu bảo vệ dân. Chiều mai, bố em đi công tác ở Hà Nội. GV nhận xét, kết luận chung. Dạy – học bài mới Giới thiệu bài ( 1 phút) Ở các tiết luyện từ và câu trước,, chúng ta đã được học về nhân hóa, ôn tập cách đặt và trả lời câu hỏi Ở đâu? Như thế nào ? Vì sao? Trong giờ luyện từ và câu hôm nay. Chúng ta tiếp tục học về nhân hóa, ôn luyện cách đặt và trả lời câu hỏi Để làm gì ? và cách sử dụng dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than. GV ghi tên bài học lên bảng. Dạy – học bài mới Hướng dẫn học sinh làm bài tập 1 (12 phút) Bài tập 1/85: Gọi 1 học sinh đọc yêu cầu của bài: Trong những câu thơ sau, cây cối và sự vật tự xưng là gì ? cách xưng hô ấy có tác dụng gì ? Yêu cầu học sinh đọc 2 đoạn thơ. a, Tôi là bèo lục bình Bứt khỏi sình đi dạo Dong mây trắng làm buồm Mượn trăng non làm giáo. Nguyễn Ngọc Oánh b, Tớ là chiếc xe lu Người tớ to lù lù Con đường nào mới đắp Tớ lăn bằng tăm tắp. Trần Nguyên Đào GV hỏi: trong những câu thơ vừa đọc, có những cây cối và sự vật nào được nhân hóa. GV yêu cầu học sinh thảo luận nhóm đôi trong thời gian 2 phút và trả lời câu hỏi: + Bèo lục bình tự xưng là gì ? xe lu tự xưng là gì ? GV hỏi: Trong thực tế bèo lục bình và xe lu có xưng hô được như vậy hay không ? + Cách xưng hô như vậy có tác dụng gì ? Cách xưng hô giữa bèo lục bình và xe lu như những người bạn nói chuyện với nhau người ta gọi là phép nhân hóa. GV treo tranh giới thiệu bèo lục bình và xe lu. GV kết luận: Để cây cối, sự vật, con vật tự xưng bằng các từ tự xưng của người như tôi, tớ, mình, ... đó là phép nhân hóa. Khi đó chúng ta thấy cây cối, con vật, sự vật trở nên gần gũi, thân thiết với con người như bạn bè. Chuyển ý: Bài tập vừa rồi đã giúp các em hiểu biết thêm về phép nhân hóa. Bây giờ chúng ta sẽ ôn tập cách đặt và trả lời câu hỏi Để làm gì ? qua bài tập 3. Hướng dẫn học sinh làm bài tập 2 (10 phút) Bài tập 2/85: GV gọi học sinh đọc yêu cầu của bài tập: Tìm bộ phận câu trả lời cho câu hỏi “Để làm gì ?”: GV gọi 1 học sinh khác đọc lại các câu văn trong bài tập: a, Con phải đến bác thợ rèn để xem lại bộ móng. b, Cả một vùng sông Hồng nô nức làm lễ, mở hội để tưởng nhớ ông. c, Ngày mai, muông thú trong rừng mở hội thi chạy để chọn con vật nhanh nhất. Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì ? Yêu cầu cả lớp suy nghĩ, thảo luận nhóm cặp, trong thời gian 2 phút. GV gọi 6 học sinh lên bảng chia làm 2 đội, mỗi đội 3 HS. 2 đội thi tìm bộ phận trả lời cho câu hỏi Để làm gì ?. Yêu cầu học sinh nhận xét bài làm của các bạn trên bảng. GV nhận xét chung. GV cho học sinh đặt câu với bộ phận được gạch chân. GV hỏi: qua bài tập mà chúng ta vừa làm, các em hãy suy nghĩ và cho cô biết: Câu hỏi Để làm gì hỏi về điều gì ? Yêu cầu học sinh nhận xét. GV nhân xét, kết luận chung: Câu hỏi Để làm gì ? thường được dùng để hỏi về mục đích của một hành động, một việc làm hay một sự kiện nào đó. Bộ phận trả lời cho câu hỏi Để làm gì ? thường bắt đầu bằng từ “để”. Chuyển ý: Hai bài tập vừa rồi đã củng cố cho các em về nhân hóa, ôn tập lại cách đặt và trả lời câu hỏi Để làm gì ?. Bây giờ để giúp các em ôn luyện về cách đặt dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, chúng ta cùng chuyển sang làm bài tập 3. Hướng dẫn học sinh làm bài tập 3 ( 10 phút) Bài tập 3/86: Yêu cầu 1 học sinh đọc yêu cầu của bài tập: Em chọn dấu chấm, dấu chấm hỏi hay dấu chấm than để điền vào từng ô trống trong truyện vui sau ? Yêu cầu 1 học sinh đọc câu chuyện trong bài tập. Nhìn bài của bạn Phong đi học về Thấy em rất vui, mẹ hỏi: Hôm nay con được điểm tốt à Vâng Con được khen nhưng đó là nhờ con nhìn bạn Long Nếu không bắt chước bạn ấy thì chắc con không được thầy khen như thế. Mẹ ngạc nhiên: Sao con nhìn bài của bạn Nhưng thầy giáo có cấm nhìn bạn tập đâu ! Chúng con thi thể dục ấy mà ! Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì ? Yêu cầu học sinh thảo luận nhóm đôi trong thời gian 2 phút. Gọi 5 học sinh lên bảng làm nối tiếp. Yêu cầu học sinh nhận xét bài làm trên bảng. GV nhận xét chung. GV nói: khi chọn dấu câu để điền vào ô trống, chúng ta cần phải căn cứ vào nội dung đi trước và sau ô trống. + Nếu đó là câu nhằm để hỏi chúng ta sẽ chọn dấu chấm hỏi. + Nếu đó là câu kể lại một sự việc thì ta sẽ chọn dấu chấm. + Nếu đó là câu bộc lộ cảm xúc hoặc lời đáp thì ta chọn dấu chấm than. Cả lớp hát tập thể HS trả lời: mưa bụi. Trả lời: Dân yêu thương bộ đội vì sao ? Bố em đi công tác ở Hà Nội khi nào ? HS lắng nghe. 1 học sinh đọc trước lớp, cả lớp theo dõi bài trong SGK. 2 học sinh đọc to trước lớp, cả lớp theo dõi. Những cây cối, sự vật được nhân hóa là bèo lục bình và chiếc xe lu. Học sinh thảo luận và trả lời: Bèo lục bình tự xưng là tôi Xe lu tự xưng là tớ. Học sinh trả lời: không. Cách xưng hô như vậy làm cho chúng ta cảm thấy bèo lục bình và xe lu như những người bạn đang nói chuyện với chúng ta. HS quan sát. Học sinh chú ý lắng nghe. 1 học sinh đọc trước lớp, cả lớp theo dõi bài trong SGK. 1 học sinh đọc, cả lớp theo dõi. Tìm bộ phận câu trả lời cho câu hỏi “Để làm gì ?” Học sinh thảo luận. HS lên bảng. Cả lớp theo dõi. Đáp án: a, Con phải đến bác thợ rèn để xem lại bộ móng. b, Cả một vùng sông Hồng nô nức làm lễ, mở hội để tưởng nhớ ông. c, Ngày mai, muông thú trong rừng mở hội thi chạy để chọn con vật nhanh nhất. Học sinh nhận xét. Học sinh đặt câu : a, Con phải đến bác thợ rèn để làm gì ? b, Cả một vùng sông Hồng nô nức làm lễ, mở hội để làm gì ? c, Ngày mai, muông thú trong rừng mở hội thi chạy để làm gì ? Học sinh trả lời: hỏi về mục đích. Học sinh nhận xét. Học sinh chú ý lắng nghe. 1 học sinh đọc. Cả lớp theo dõi. 1 học sinh đọc. Cả lớp theo dõi. Bài tập yêu cầu đặt dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than vào vị trí trong câu. Học sinh thảo luận. Học sinh lên bảng làm bài. Cả lớp làm bài vào vở bài tập. Học sinh nhận xét. Học sinh lắng nghe. Học sinh chú ý lắng nghe. Củng cố - dặn dò Củng cố ( 3 phút) Hỏi HS : hôm nay chúng ta học bài gì ? GV nói: + Qua các bài tập mà cô và các em vừa hoàn thành, các em thấy rằng : Để cây cối, sự vật, con vật tự xưng bằng các từ tự xưng của người như tôi, tớ, mình, ... đó là phép nhân hóa. Khi đó chúng ta thấy cây cối, con vật, sự vật trở nên gần gũi, thân thiết với con người như bạn bè. + Câu hỏi Để làm gì ? thường được dùng để hỏi về mục đích của một hành động, một việc làm hay một sự kiện nào đó. Bộ phận trả lời cho câu hỏi Để làm gì ? thường bắt đầu bằng từ “để”. Bên cạnh đó, các em cũng cần lưu ý : khi chọn dấu câu để điền vào ô trống, chúng ta cần phải căn cứ vào nội dung đi trước và sau ô trống. Nếu đó là câu nhằm để hỏi chúng ta sẽ chọn dấu chấm hỏi. Nếu đó là câu kể lại một sự việc thì ta sẽ chọn dấu chấm. Nếu đó là câu bộc lộ cảm xúc hoặc lời đáp thì ta chọn dấu chấm than. GV nhận xét tiết học, tuyên dương một số học sinh hăng say phát biểu xây dựng bài. Dặn dò ( 2 phút) Dặn dò học sinh về nhà đặt 3 câu hỏi theo mẫu “Để làm gì ?” và trả lời các câu hỏi đó. Dặn học sinh về nhà chuẩn bị bài sau : Mở rộng vốn từ thể thao, dấu phẩy. Dự kiến trình bày bảng Chủ điểm: Em là con ngoan Thứ năm ngày 21 tháng 3 năm 2013 Luyện từ và câu Tiết 28: Nhân hóa. Ôn tập cách đặt và trả lời câu hỏi “Để làm gì ?” Dấu chấm, chấm hỏi, chấm than (trang 85, 86) Bài tập 1/85: Trong những câu thơ sau, cây cối và sự vật tự xưng là gì ? Cách xưng hô ấy có tác dụng gì ? Tranh ảnh Bài tập 2/85: Tìm bộ phận câu trả lời cho câu hỏi “Để làm gì ?” Bài tập 3/86: em chọn dấu chấm, dấu chấm hỏi hay dấu chấm than để điền vào từng ô trống trong truyện vui sau ? V. RÚT KINH NGHIỆM BỔ SUNG VI. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

File đính kèm:

  • docxLTVC lop 3 tuan 28.docx
Giáo án liên quan