Giáo án Lớp 4 Tuần 12 Trường Tiểu học Ninh Thới C

 - Biết đọc bài văn với giọng kể chậm rãi; bước đầu biết đọc diễn cảm đoạn văn.

 - Hiểu ý nghĩa của câu chuyện : Qua tấm gương Bạch Thái Bưởi, một cậu bé mồ côi cha, nhờ giàu nghị lực và ý chí vươn lên đã trở thành “ vua tàu thuỷ”. Câu chuyện khuyên con người hãy có ý chí vươn lên.

 - Trả lời được các CH 1, 2, 4 trong SGK

 - Đọc lưu lót tòan bài. Chú ý :

 + Đọc đúng các từ và câu.

 + Biết đọc truyện với giọng kể đầy cảm hứng, ca ngợi nhà kinh doanh Bạch Thái Bưởi.

 - HS có được ý chí vươn lên trong cuộc sống.

* Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài:

- Xác định giá trị.

- Tự nhận thức bản thân.

- Đặt mục tiêu và kiên định.

 

doc36 trang | Chia sẻ: lantls | Lượt xem: 3983 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Lớp 4 Tuần 12 Trường Tiểu học Ninh Thới C, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dùng dạy học : - Hình ảnh chùa Một Cột, chùa Keo , tượng Phật A di đà - Phiếu học tập Họ và tên: …………………………………………….. Lớp: Bốn Môn: Lịch sử PHIẾU HỌC TẬP Em hãy đánh dấu x vào o sau những ý đúng: + Chùa là nơi tu hành của các nhà sư. o + Chùa là nơi tổ chức tế lễ của đạo Phật. o + Chùa là nơi hội họp & vui chơi của nhân dân. o + Chùa nhiều khi còn là lớp học. o + Sân chùa là nơi phơi thóc. o + Cổng chùa nhiều khi là nơi họp chợ. o III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS Khởi động: Bài cũ: Nhà Lý dời đô ra Thăng Long Vì sao Lý Thái Tổ chọn Thăng Long làm kinh đô? Sau khi dời đô ra Thăng Long, nhà Lý đã làm được những việc gì đưa lại lợi ích cho nhân dân? GV nhận xét. Bài mới: Giới thiệu: - Đạo Phật từ Ấn Độ du nhập vào nước ta từ thời phong kiến phương Bắc độ hộ . Đạo Phật có nhiều điểm phù hợp với cách nghĩ , lối sống của nhân dân ta. Đạo Phật và chùa chiền được phát triển mạnh mẽ nhất vào thời Lý. Hôm nay chúng ta học bài: Chùa thời Lý. Hoạt động1: Đạo phật trở nên thịnh đạt. Hoạt động nhóm - Vì sao đến thời Lý, đạo Phật trở nên thịnh đạt nhất? Hoạt động 2: Chùa thời Lý Hoạt động cá nhân GV đưa ra một số ý kiến phản ánh vai trò, tác dụng của chùa dưới thời nhà Lý, sau đó yêu cầu HS làm phiếu học tập GV chốt: Nhà Lý chú trọng phát triển đạo Phật vì vậy thời nhà Lý đã xây dựng rất nhiều chùa, có những chùa có quy mô rất đồ sộ như: chùa Giám (Bắc Ninh), có chùa quy mô nhỏ nhưng kiến trúc độc đáo như : chùa Một Cột (Hà Nội). Trình độ điêu khắc tinh vi, thanh thốt. Hoạt động 3: mô tả về các chùa Làm việc cả lớp GV cho HS xem một số tranh ảnh về các chùa nổi tiếng, mô tả về các chùa này. - GV yêu cầu HS mô tả bằng lời hoặc bằng tranh ngôi chùa mà em biết ? Củng cố - Dặn dò: - Kể tên một số chùa thời Lý. - Chuẩn bị bài: Cuộc kháng chiến chống quân Tống lần thứ hai (1075 – 1077) HS trả lời HS nhận xét - Cả lớp đọc từ đầu đến “triều đình” - Vì nhiều vua đã từng theo đạo Phật. Nhân dân ta cũng theo đạo Phật rất đông. Kinh thành Thăng Long và các làng xã có rất nhiều chùa. - HS làm phiếu học tập - HS xem tranh ảnh , mô tả => khẳng định đây là một công trình kiến trúc đẹp . - HS mô tả bằng lời hoặc tranh ảnh TẬP LÀM VĂN KỂ CHUYỆN (Kiểm tra viết) Ngày dạy: 12/11/2010 - Ngày soạn: …………………….. - Ngày dạy : ……………………… MỤC ĐÍCH YÊU CẦU: Viết được bài văn kể chuyện đúng yêu cầu đề bài, có nhân vật, sự việc, cốt truyện ( mở bài, diễn biến , kết thúc ). Diễn đạt thành câu, trình bày sạch sẽ; độ dài bài viết khoảng 120 chữ ( khoảng 12 câu ) CHUẨN BỊ: Giấy, bút. Bảng phụ. SGK CÁC MẶT HOẠT ĐỘNG: Hoạt động của Gv Hoạt động học của HS * Khởi động: A. Bài cũ: kết bài trong bài văn kể chuyện. B. Bài mới: Bài viết kể chuyện + Hoạt động 1: Đọc đề bài - GV cho HS đọc 3 đề bài gợi ý trong SGK/124. - GV có thể ra đề khác để HS chọn. 1) Hãy tưởng tượng và kể 1 câu chuyện có 3 nhân vật: bà mẹ ốm, người con hiếu thảo và 1 bà tiên. 2) Kể lại truyện “Ông Trạng thả diều” theo lời kể Nguyễn Hiền. Kết bài theo lối mở rộng. 3) Kể lại truyện Vẽ trứng theo lời kể của Lê – ô – nác – đô đa Vin – xi. Mở bài theo cách gián tiếp. + Hoạt động 2: HS làm bài viết. - GV chấm điểm. C. Củng cố – Dặn dò: - Nhận xét tiết học. - Chuẩn bị bài: Trả bài văn kể chuyện. - HS hát - HS tham khảo các đề bài và chọn 1 đề làm bài viết. ĐỊA LÝ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ I.MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU: Nêu được một số đặc điểm tiêu biểu về địa hình, sông ngòi của đồng bằng Bắc Bộ: + Đồng bằng Bắc Bộ do phù sa của sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp nên; đây là đồng bằng lớn thứ hai của nước ta. + Đồng bằng Bắc Bộ có dạng hình tam giác, với đỉnh Việt Trì, cạnh đáy là đường bờ biển. + Đồng bằng Bắc Bộ có bề mặt khá bằng phẳng, nhiều sông ngòi, có hệ thống đê ngăn lũ. Nhận biết vị trí của đồng bằng Bắc Bộ trên bản đồ ( lượt đồ) tự nhiên Việt Nam. Chỉ một số sông chính trên lược đồ ( lượt đồ): sông Hồng, sông Thái Bình. Có ý thức tôn trọng, bảo vệ các thành quả lao động của con người. II.CHUẨN BỊ: Bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam. Tranh ảnh về đồng bằng Bắc Bộ, sông Hồng, đê ven sông. III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS Khởi động: Bài mới: Hoạt động1: HS chỉ được vị trí của đồng bằng Bắc Bộ trên bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam. Hoạt động cả lớp GV chỉ trên bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam vị trí của đồng bằng Bắc Bộ. - GV yêu cầu HS lên bảng chỉ vị trí của đồng bằng Bắc Bộ trên bản đồ. GV chỉ bản đồ và nói cho HS biết đồng bằng Bắc Bộ có dạng hình tam giác với đỉnh ở Việt Trì & cạnh đáy là đường bờ biển. Hoạt động 2: Biết đồng bằng Bắc Bộ có sông ngòi & hệ thống đê ngăn lũ Hoạt động nhóm Đồng bằng Bắc Bộ do phù sa những sông nào bồi đắp nên? Đồng bằng có diện tích lớn thứ mấy trong các đồng bằng của nước ta? Địa hình (bề mặt) của đồng bằng có đặc điểm gì? GV hướng dẫn HS quan sát hình 2 để nhận biết đồng bằng có địa hình thấp, bằng phẳng, sông chảy ở đồng bằng thường uốn lượn quanh co, những nơi có màu xám hơn là làng mạc của người dân Hoạt động 3: Trình bày một số đặc điểm của đồng bằng Bắc Bộ (hình dạng, nguồn gốc, hình thành, địa hình, sông ngòi), vai trò của hệ thống đê ven sông. Làm việc cá nhân GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi ở mục 2, sau đó lên bảng chỉ trên bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam các sông của đồng bằng Bắc Bộ. GV cho HS liên hệ thực tế : Tại sao sông có tên gọi là sông Hồng? Sông Hồng có đặc điểm gì? GV chỉ trên bản đồ Việt Nam sông Hồng & sông Thái Bình, đồng thời mô tả sơ lược về sông Hồng: Đây là con sông lớn nhất miền Bắc, bắt nguồn từ Trung Quốc, đoạn sông chảy qua đồng bằng Bắc Bộ chia thành nhiều nhánh đổ ra biển bằng nhiều cửa, có nhánh đổ sang sông Thái Bình như sông Đuống, sông Luộc; vì có nhiều phù sa (cát, bùn trong nước) nên nước sông quanh năm có màu đỏ, do đó sông có tên là sông Hồng. Sông Thái Bình do ba sông: sông Thương, sông Cầu, sông Lục Nam hợp thành. Đoạn cuối sông cũng chia thành nhiều nhánh & đổ ra biển bằng nhiều cửa. Khi mưa nhiều, nước sông ngòi, ao, hồ, thường như thế nào? Mùa mưa của đồng bằng Bắc Bộ trùng với mùa nào trong năm? Vào mùa mưa, nước các sông ở đây như thế nào? GV nói thêm về hiện tượng lũ lụt ở đồng bằng Bắc Bộ khi chưa có đê: nước các sông lên rất nhanh, cuồn cuộn tràn về làm ngập lụt cả đồng bằng, cuốn trôi nhà cửa, phá hoại mùa màng, gây thiệt hại cho tính mạng và tài sản của người dân… Hoạt động 4: Thảo luận nhóm Người dân đồng bằng Bắc Bộ đắp đê ven sông để làm gì? Hệ thống đê ở đồng bằng Bắc Bộ có đặc điểm gì? Trả lời các câu hỏi tiếp theo ở mục 2, SGK. Ngoài việc đắp đê, người dân còn làm gì để sử dụng nước các sông cho sản xuất? GV nói thêm về tác dụng của hệ thống đê đối với việc bồi đắp đồng bằng (những vùng đất ở trong đê không được phủ thêm phù sa, nhiều nơi trở thành ô trũng) sự cần thiết phải bảo vệ đê ven sông ở đồng bằng Bắc Bộ. Củng cố GV yêu cầu HS lên chỉ bản đồ & mô tả về đồng bằng Bắc Bộ, về sông ngòi & hệ thống đê ven sông hoặc nối các mũi tên vào sơ đồ nói về mối quan hệ giữa khí hậu, sông ngòi và họat động cải tạo tự nhiên của người dân đồng bằng Bắc Bộ. Vd: mùa hạ mưa nhiều à nước sông dâng lên rất nhanh àgây lũ lụt à đắp đê ngăn lũ Dặn dò: Chuẩn bị bài: Người dân ở đồng bằng Bắc Bộ. Sưu tầm tranh ảnh về trang phục, lễ hội của người dân đồng bằng Bắc Bộ để chuẩn bị cho buổi thuyết trình HS trả lời HS nhận xét - HS dựa vào kí hiệu tìm vị trí đồng bằng Bắc Bộ ở lược đồ trong SGK HS trả lời các câu hỏi của mục 1, sau đó lên bảng chỉ vị trí của đồng bằng Bắc Bộ trên bản đồ. HS dựa vào ảnh đồng bằng Bắc Bộ,kênh chữ trong SGK để trả lời câu hỏi. HS chỉ trên bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam vị trí, giới hạn & mô tả tổng hợp về hình dạng, diện tích, nguồn gốc hình thành & đặc điểm địa hình đồng bằng Bắc Bộ. HS trả lời câu hỏi của mục 2, sau đó lên bảng chỉ trên bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam một số sông của đồng bằng Bắc Bộ. - Vì có nhiều phù sa (cát, bùn trong nước) nên nước sông quanh năm có màu đỏ, do đó sông có tên là sông Hồng Dâng lên HS dựa vào SGK để trả lời các câu hỏi. *GDSDNLTK&HQ: Với các bài nêu trên, việc tích hợp nội dung giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả có thể được thực hiện ở một số khía cạnh: HS dựa vào việc quan sát hình ảnh, kênh chữ trong SGK, vốn hiểu biết của bản thân để thảo luận theo gợi ý. - HS trình bày kết quả, thảo luận cả lớp để tìm kiến thức đúng TOÁN LUYỆN TẬP I/ Mục tiêu: Thực hiện được nhân với số có hai chữ số. Vận dụng được vào giải toán có phép nhân với số có hai chữ số. II/ Các hoạt động dạy-học: Hoạt động dạy Hoạt động học A/ KTBC: Nhân với số có hai chữ số - Gọi hs lên bảng trả lời : Muốn nhân với số có hai chữ số ta làm sao? Tính: 75 x 25 Nhận xét, chấm điểm B/ Dạy-học bài mới: 1) Giới thiệu bài: Tiết toán hôm nay, các em sẽ được củng cố về thực hiện phép nhân với số có hai chữ số. Áp dụng nhân với số có hai chữ số để giải các bài toán có liên quan 2) HD luyện tập: Bài 1: Ghi lần lượt từng bài lên bảng, gọi hs lên bảng thực hiện Bài 3: Gọi HS đọc đề bài - Y/c HS giải bài toán trong nhóm 4 (phát phiếu cho 2 nhóm) - Gọi hs dán phiếu và trình bày - Nhận xét, Y/c hs đổi vở nhau để kiểm tra Bài 2: Treo bảng (đã chuẩn bị) - Giải thích y/c - Tổ chức cho hs thi tiếp sức - Nhận xét, tuyên dương nhóm thắng cuộc C/ Củng cố, dặn dò: - Nhân với số có hai chữ số ta được mấy tích riêng? Viết như thế nào? - Về nhà xem lại bài - Bài sau: Giới thiệu nhân nhẩm số có hai chữ số với 11 - Ta đặt tính sau đó nhân theo thứ tự từ phải sang trái 75 x 25 = - Lắng nghe a) 17 x 86 = 1462 b) 428 x 39 = 16692 c) 2057 x 23 = 47311 - 1 hs đọc to trước lớp - HS làm bài trong nhóm 4 - Dán phiếu và trình bày Trong 1 giờ tim người đó đập số lần là: 75 x 60 = 4500 (lần) Trong 24 giờ, tim người đó đập số lần là: 4500 x 24 = 10800 (lần) Đáp số: 108000 lần m 3 30 Mx78 234 2340 - Ta được 2 tích riêng , tích riêng thứ hai viết lùi vào bên trái 1 cột so với tích riêng thứ nhất Ý kiến của Tổ chuyên môn Duyệt của Ban lãnh đạo

File đính kèm:

  • docgiao an ToanTieng vietKHLSDL lop 4Tuan 12 day du.doc