Ứng dụng bản đồ tư duy trong đổi mới phương pháp dạy học Địa Lý

Tư duy là sản phẩm cao nhất của vật chất được tổ chức một cách đặc biệt - Bộ não người. Nhà triết học nổi tiếng người Pháp được xem là cha đẻ của triết học hiện đại đồng thời là một nhà toán học lỗi lạc - Rene Descarters - từng khẳng định “Tôi tư duy, vậy tôi tồn tại”.

Tiến sĩ Roger W. Sperry (Học viện Vật lý Công nghệ California - Hoa Kỳ) - người đã nhận được giải Nobel Y học năm 1981 vì những khám phá liên quan đến sự chuyên biệt hóa chức năng của các bán cầu não. Bằng hàng loạt các thực nghiệm, Sperry đã nhận thấy bán cầu não trái có sở trường về ngôn ngữ, tính toán, phân tích và phán đoán; còn bán cầu não phải thiên về nắm bắt không gian, cảm thụ âm nhạc, nghệ thuật, óc thẩm mỹ, lòng say mê và sự sáng tạo. Bán cầu não trái có thói quen phân tích từng bước, còn bán cầu não phải có khuynh hướng phân tích trực quan, khái quát tổng thể vấn đề. Nhiều chức năng ưu thế, ở mức độ cao cấp đều tập trung ở bán cầu não phải chứ không phải bán cầu não trái

 

docx4 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1581 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng bản đồ tư duy trong đổi mới phương pháp dạy học Địa Lý, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ứng dụng bản đồ tư duy trong đổi mới phương pháp dạy học Địa Lý 1. Tư duy và Bản đồ Tư duy Tư duy là sản phẩm cao nhất của vật chất được tổ chức một cách đặc biệt - Bộ não người. Nhà triết học nổi tiếng người Pháp được xem là cha đẻ của triết học hiện đại đồng thời là một nhà toán học lỗi lạc - Rene Descarters - từng khẳng định “Tôi tư duy, vậy tôi tồn tại”. Tiến sĩ Roger W. Sperry (Học viện Vật lý Công nghệ California - Hoa Kỳ) - người đã nhận được giải Nobel Y học năm 1981 vì những khám phá liên quan đến sự chuyên biệt hóa chức năng của các bán cầu não. Bằng hàng loạt các thực nghiệm, Sperry đã nhận thấy bán cầu não trái có sở trường về ngôn ngữ, tính toán, phân tích và phán đoán; còn bán cầu não phải thiên về nắm bắt không gian, cảm thụ âm nhạc, nghệ thuật, óc thẩm mỹ, lòng say mê và sự sáng tạo. Bán cầu não trái có thói quen phân tích từng bước, còn bán cầu não phải có khuynh hướng phân tích trực quan, khái quát tổng thể vấn đề. Nhiều chức năng ưu thế, ở mức độ cao cấp đều tập trung ở bán cầu não phải chứ không phải bán cầu não trái. Trước đây và ngay cả hiện nay, trong học tập người ta chú trọng ghi chép theo dòng thông qua những ký tự, con số, thứ tự, đường thẳng và học thuộc lòng máy móc. Đây là một cách ghi chép khá hiệu quả, nhưng không phải là tập hợp công cụ hoàn chỉnh vì chúng chỉ phản ánh năng lực của não trái, còn bán cầu não phải cho phép chúng ta lĩnh hội màu sắc, nhịp điệu, không gian, sự tưởng tượng và sáng tạo gần như bị lãng quên. Nói cách khác, chúng ta vẫn thường chỉ sử dụng 50% khả năng bộ não của mình để ghi nhận thông tin.  Xuất phát từ thực tế của bản thân khi còn là một học sinh trung học, học giả người Anh, Tony Buzan đã nghiên cứu và giới thiệu Bản đồ Tư duy (Mind map) vào cuối thập niên 60 của thế kỷ XX. Đây không chỉ đơn thuần là một công cụ ghi chép hoàn chỉnh mà là một phương pháp tư duy nhằm nâng cao khả năng tiếp nhận, ghi nhớ thông tin và kích thích khả năng sáng tạo của con người. Theo Giáo sư Tony Buzan, chúng ta phải ghi chép nhưng cách chúng ta ghi chép phải phản ánh đúng cách bộ não làm việc. Và dĩ nhiên là bộ não của con người không làm việc theo kiểu ghi nhớ từng dòng chữ dài và được viết bằng một màu mực đều đều, buồn tẻ. Bộ não ghi nhớ bằng hình ảnh và sự liên hệ. Đó là cơ sở ban đầu cho sự ra đời của Bản đồ Tư duy. Theo cuốn “Lập Bản đồ Tư duy” (How to Mind Map) của Tony Buzan do Nhà XB Lao động - Xã hội giới thiệu, “Bản đồ tư duy là một công cụ tổ chức tư duy nền tảng”. Bản đồ Tư duy là phương pháp chuyển tải thông tin vào bộ não của bạn rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não. Nó cũng là một phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả. 2. Lập Bản đồ Tư duy Bản đồ Tư duy là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ như bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, khai thác “sức mạnh” của màu sắc, hình ảnh, ngôn từ chắt lọc, súc tích, nhằm kích thích khả năng sáng tạo vô tận của con người thông qua mạng lưới ý tưởng có mối liên hệ hữu cơ với nhau. Để thành lập Bản đồ Tư duy, chúng ta cần một tờ giấy, một cây bút và một bộ não chịu hoạt động. Bản đồ Tư duy hoạt động theo cơ chế liên tưởng của bộ não. Nếu não lười biếng không chịu suy nghĩ thì Bản đồ Tư duy cũng không được hình thành. Dưới đây là 7 bước thành lập Bản đồ Tư duy do Tony Buzan giới thiệu. (1) Bắt đầu từ trung tâm của tờ giấy (2) Dùng một hình ảnh hay bức tranh cho ý tưởng trung tâm (3) Luôn sử dụng màu sắc. (4) Nối các nhánh chính đến hình ảnh trung tâm và nối các nhánh cấp 2, cấp 3...với nhánh cấp 1, cấp 2...để tạo ra sự liên kết. (5) Vẽ nhiều nhánh cong hơn đường thẳng (6) Sử dụng một từ khoá trong mỗi dòng (7) Dùng những hình ảnh xuyên suốt 3. Ứng dụng phương pháp Bản đồ Tư duy trong dạy học Địa lý THPT 3.1. Ứng dụng phương pháp Bản đồ Tư duy trong dạy học Sử dụng Bản đồ Tư duy góp phần rèn luyện phương pháp học tập hiệu quả cho học sinh. Bởi Bản đồ Tư duy chính là công cụ tư duy, là phương pháp khai thác tối đa năng lực của não bộ, đặc biệt là năng lực sáng tạo, từ đó xóa bỏ dần lối học gạo, học vẹt. Bản đồ Tư duy giúp học sinh học tập tích cực, chủ động. Trong quá trình thành lập thành lập Bản đồ Tư duy, học sinh phải độc lập suy nghĩ, rà soát kiến thức, liên tưởng, phân tích, khái quát hóa để phát hiện mối liên hệ bản chất của sự vật, hiện tượng và phản ánh mối liên hệ đó lên bản đồ thông qua hệ thống ký tự, hình ảnh, màu sắc của cá nhân mà không chịu sự gò ép theo khuôn mẫu của giáo viên. Phương pháp này còn phát huy tối đa tính sáng tạo và phản ánh đậm nét cá tính của học sinh thông qua trí tưởng tượng, óc thẩm mỹ, năng khiếu hội họa cũng như góp phần cá thể hóa quá trình đào tạo. Bản đồ Tư duy giúp học sinh ghi chép và ghi nhớ thông tin hiệu quả hơn. Bản đồ Tư duy với hình ảnh, màu sắc sinh động đã xóa đi sự nhàm chán, đơn điệu và buồn tẻ của phương pháp ghi bài truyền thống theo dòng kẻ như những hình chữ nhật làm đóng khung tư duy và sự sáng tạo của bạn. Với những hiệu quả trên, phương pháp Bản đồ Tư duy đã và sẽ góp phần quan trọng trong việc Đổi mới phương pháp dạy học, hướng tới dạy học lấy học sinh làm trung tâm và quá trình cá thể hóa người học. Đồng thời, Bản đồ Tư duy còn là phương pháp giúp học sinh tăng cường khả năng tự học, nhằm thực hiện mục tiêu biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo và học tập suốt đời của con người. 3.2. Ứng dụng phương pháp Bản đồ Tư duy trong dạy học Địa lý THPT 3.2.1. Ứng dụng Bản đồ Tư duy trong dạy học kiến thức mới * Sử dụng Bản đồ Tư duy trong phương pháp thảo luận nhóm. Đối với phương pháp thảo luận nhóm, thay vì phát phiếu học tập và hoàn thành phiếu học tập như thông thường, giáo viên có thể yêu cầu các nhóm trình bày kết quả thảo luận nhóm với nội dung giáo viên đã giao thông qua các Bản đồ Tư duy. Hiển nhiên, mỗi Bản đồ Tư duy đó không chỉ phản ánh thái độ nghiêm túc, tích cực của cả nhóm trong việc khai thác, lĩnh hội kiến thức giống như một phiếu học tập mà còn in đậm tinh thần đoàn kết cũng như sự hợp tác ăn ý giữa các thành viên trong nhóm đồng thời vẫn thể hiện được màu sắc cá nhân của mỗi học sinh. Học sinh không chỉ được khám phá kiến thức mới mà còn được sáng tạo và khẳng định bản thân, được thuyết trình, học hỏi những cách thể hiện vấn đề theo những góc cạnh khác nhau và được bảo vệ ý tưởng, chính kiến của mình. * Sử dụng Bản đồ Tư duy trong phương pháp động não (Brainstorming). Ở một góc độ nào đó, bản chất của phương pháp động não chính là Bản đồ Tư duy cả về nội dung và hình thức. Phương pháp động não được sử dụng khá phổ biến trong dạy học Địa lý nhằm phát huy tính sáng tạo, tập trung cao độ và rèn luyện khả năng phản ứng nhanh nhạy của người học. Giáo viên đưa ra một vấn đề có tính tình huống và yêu cầu học sinh giải quyết trong thời gian ngắn và theo hình thức “tiếp sức”. Các học sinh sẽ lần lượt “bật” ra ý tưởng càng nhanh càng tốt, cho đến khi thời gian kết thúc. Khi đó, vấn đề có tính tình huống giáo viên tung ra được thể hiện ở trung tâm của Bản đồ Tư duy thông qua một bức tranh hay hình ảnh đồ họa. Mỗi ý tưởng của học sinh là một phân nhánh cấp 1. Kết thúc cuộc chơi, ta sẽ có một Bản đồ Tư duyđồ sộ là tập hợp sức mạnh tư duy của cả tập thể, đồng thời kích thích sự tham gia, hứng thú và nhiệt tình của tất cả người học trên tinh thần tôn trọng và học hỏi. * Sử dụng Bản đồ Tư duy trong phương pháp đàm thoại - gợi mở. Đàm thoại - gợi mở là một trong những phương pháp dạy học có hiệu quả và được sử dụng phổ biến trong các giờ lên lớp. Chắt lọc và phát huy nhân tố tích cực của phương pháp đàm thoại - gợi mở, phát vấn với những câu hỏi có vấn đề sẽ kích thích được trí tò mò và ham học hỏi của học sinh. Thực chất, trong các nhà trường phổ thông hiện nay, giáo viên và học sinh thường làm việc với các sơ đồ. Đây là một hình thức của sử dụng Bản đồ Tư duy kết hợp với phương pháp đàm thoại - gợi mở. Để thực hiện có hiệu quả phương pháp này, giáo viên nêu lên nội dung chính cần tìm hiểu và ghi ở giữa bảng với kích thước lớn để hình thành Bản đồ Tư duy và thu hút sự chú ý của học sinh. Sau đó, giáo viên đưa ra các câu hỏi gợi mở nhằm hưóng học sinh triển khai các nội hàm của nội dung chính. 3.2.2. Ứng dụng Bản đồ Tư duy trong củng cố kiến thức, ôn tập Việc sử dụng Bản đồ Tư duy để hệ thống hóa kiến thức về bản chất cũng giống như việc xây dựng sơ đồ trên, đều phát triển các nhánh theo cấu trúc của vấn đề. Tuy nhiên, ở Bản đồ Tư duy, hệ thống kênh chữ sẽ được súc tích hơn nữa, màu sắc cũng được sử dụng linh hoạt và phát huy hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, Bản đồ Tư duy còn sử dụng hệ thống các hình ảnh xuyên suốt để gây ấn tượng và tăng cường khả năng ghi nhớ của học sinh. Mặc dù vậy, sơ đồ trên đã bước đầu mang dáng dấp của Bản đồ Tư duy và ở một góc độ nào đó, sơ đồ này rất thuận lợi cho việc củng cố và hệ thống hóa kiến thức. 3.2.3. Ứng dụng Bản đồ Tư duy trong kiểm tra, đánh giá. Việc kiểm tra bằng Bản đồ Tư duy là một hình thức kiểm tra toàn diện. Thông qua đó, giáo viên không chỉ đánh giá được kiến thức của học sinh, khả năng ghi nhớ, sự chuyên cần học tập. Hơn thế nữa, nó còn cho phép giáo viên đánh giá được năng lực tư duy khoa học, tính logic, trí tưởng tượng, óc thẩm mỹ và sáng tạo của học sinh. Chính vì điều đó, sự phản hồi của học sinh thông qua Bản đồ Tư duy có giá trị hơn rất nhiều so với phương pháp kiểm tra tự luận và trắc nghiệm khách quan. Như vậy, Bản đồ Tư duy có thể được ứng dụng rộng rãi trong dạy học Địa lý tại Trường THPT nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo, chủ động của học sinh, hướng tới dạy học lấy người học làm trung tâm. Trên hết, Bản đồ Tư duy rèn luyện cho học sinh phương pháp tư duy tích cực, một nhân tố quan trọng giúp học sinh hoàn thiện phương pháp tự học nhằm biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo và học tập suốt đời. Thạc sỹ  Hoàng Thị Kim Liên

File đính kèm:

  • docxUng dung ban do tu duy trong doi moi phuong phapday hoc Dia Ly.docx