Môn toán là một trong những môn học có vị trí quan trọng ở bậc Tiểu học. Trong những năm gần đây, xu thế chung của thế giới là đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh trong quá trình dạy học. Một trong những bộ phận cấu thành chương trình toán Tiểu học mang ý nghĩa chuẩn bị cho việc học môn hình học ở các cấp học trên, đồng thời giúp học sinh những hiểu biết cần thiết khi tiếp xúc với những “tình huống toán học” trong cuộc sống hàng ngày.
20 trang |
Chia sẻ: lantls | Lượt xem: 1001 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổ chức vui chơi với nội dung Toán học trong giảng dạy Toán 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là tổng độ dài các đoạn
Đường gấp khúc ABCD
Giáo viên giới thiệu:
Đây là đương gấp khúc ABCD (chỉ vào hình vẽ). Học sinh lần lượt nhắc lại: “Đường gấp khúc ABCD”.
Giáo viên hỏi: Đường gấp khúc này gồm mấy đoạn? Học sinh nêu: Gồm 3 đoạn thẳng AB, BC, CD (B là điểm chung của hai đoạn thẳng AB và BC, C là điểm chung của hai đoạn thẳng BC và CD).
Học sinh được thực hành ở tiếp bài tập 3 (trang 104).
Ghi tên các đường gấp khúc có trong hình vẽ sau, biết:
+ Đường gấp khúc đó gồm 3 đoạn thẳng.
+ Đường gấp khúc đó gồm 2 đoạn thẳng.
B
C
A
D
Yêu cầu cầu sinh ghi tên tuổi đọc tên đường gấp khúc
Giáo viên cho học sinh dùng bút chì màu và phân biệt các đường gấp khúc có đoạn thẳng chung:
a. Đường thẳng khúc gồm 3 đường thẳng là: AB, BC, CD.
b. Đường gấp khúc gồm 2 đường thẳng là: ABC và BCD.
2. Về “Hình vẽ”.
ở lớp 1,2,3 học sinh được làm quen với hoạt động vẽ hình đơn giản theo các hình thức sau:
a. Vẽ hình không yêu cầu có số đo các kích thước.
Vẽ hình trên giấy ô vuông
Ví dụ bài 1 trang 23.
Dùng thước và ghép nối các điểm.
a) Hình chữ nhật
B
A
C
E
D
b) Hình tứ giác.
QƯ
PƯ
N
M
Yêu cầu bước đầu học sinh vẽ được hình chữ nhật, hình tứ giác (nối các điểm có sẵn trên giấy kẻ ô ly).
b. Vẽ hình theo mẫu:
Ví dụ bài 4 trang 59.
Vẽ hình theo mẫu.
Mẫu
- Giáo viên cho học sinh nhìn kỹ mẫu rồi lần lượt chấm từng điểm vào sổ:
Dùng thước kẻ và bút nối các điểm để có hình vuông.
c. Vẽ đường thẳng.
Ví dụ bài 4 trang 74
Vẽ đường thẳng.
a) Đi qua hai điểm M, N
.
M
.
N
.
O
b) Đi qua điểm O
c) Đi qua hai trong ba điểm A, B, C.
.
B
A .
C.
Sau khi giáo viên đã dạy bài đường thẳng và cách vẽ bài này là thực hành.
Phần (a). Vẽ đường thẳng đi qua 2 điểm MN.
Học sinh nêu cách vẽ:
Đặt thước sao cho 2 điểm M và N đều đều nằm trên mép thước. Kẻ đường
thẳng đi qua 2 điểm MN.
Giáo viên : Nếu bài yêu cầu ta vẽ đoạn thẳng MN thì ta vẽ như thế nào?
Học sinh : Ta chỉ nối đoạn thẳng từ M tới N.
Giáo viên : Vẽ đoạn thẳng MN khác gì so với đường thẳng MN?
Học sinh : Khi vẽ đoạn thẳng ta chỉ cần nối M với N, còn khi vẽ đường
thẳng ta phải kéo dài về 2 phía MN.
Phần (b). Vẽ đường thẳng đi qua điểm O.
Giáo viên cho học sinh nêu cách vẽ: Đặt thước sao cho mép thước đi qua O
sau đó kẻ 1 đường thẳng theo mép thước được đường thẳng qua O.
Học sinh tự vẽ đ vẽ được nhiều đường thẳng qua O.
Giáo viên kết luận : Qua 1 điểm có “rất nhiều ” đường thẳng.
Phần (c). Vẽ đường thẳng đi qua 2 trong 3 điểm A, B, C.
Học sinh : Thực hiện thao tác nối.
Giáo viên yêu cầu kể tên các đường thẳng có trong hình.
Học sinh : Đoạn AB, BC, CA.
Giáo viên hỏi : Mỗi đường thẳng đi qua mấy điểm ? (đi qua 2 điểm).
Giáo viên cho học sinh thực hành vẽ đường thẳng.
Học sinh nêu cách vẽ: Kéo dài đường thẳng về 2 phía để có các đường thẳng.
Giáo viên hỏi : Ta có mấy đường thẳng? Đó là những đường thẳng nào?
Học sinh : Ta có 3 đường thẳng đó là: đường thẳng AB, đường
thẳng BC, đường thẳng CA.
b. Vẽ thêm đường thẳng để được hình mới:
Ví dụ bài 3 trang 23.
Kẻ thêm một đường thẳng trong hình sau để được:
+ Một hình chữ nhật và một hình tam giác
+ Ba hình tứ giác
* Giáo viên: Kẻ thêm nghĩa là vẽ thêm 1 đoạn nữa vào trong hình:
Giáo viên vẽ hình lên bảng và cho học sinh đặt tên cho hình:
B
A
C
D
E
Giáo viên hỏ i : Con vẽ thế nào?
Học sinh : Con nối A với D.
Giáo viên cho học sinh đọc tên hình:
Hình chữ nhật ABCD
Hình tam giác BCD
Học sinh đặt tên cho hình:
A
D
B
C
A
D
B
C
E
G
A
D
B
C
G
G
Cho học sinh tự kẻ:
Hoặc:
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc tên các hình vẽ được trong cả 2 cách vẽ.
Học sinh đọc tên hình: ABGE, EGCD, ABCD và AEGD, BCGE, ABCD.
* Khi dạy ở học sinh cách vẽ hình, dựng hình tôi thường tuân thủ theo các bước sau:
a. Hướng dẫn học sinh biết cách sử dụng thước kẻ, bút chì, bút mực để vẽ hình. Cần sử dụng hợp lý chức năng của mỗi dụng cụ, thước thẳng có vạch chia dùng để đo độ dài đoạn thẳng, vẽ đoạn thẳng (đường thẳng), thước thẳng còn dùng để kiểm tra sự thẳng hàng của các điểm.
b. Học sinh phải được hướng dẫn và được luyện tập kỹ năng về hình, dựng hình theo quy trình hợp lý thể hiện được những đặc điểm của hình phải vẽ.
c. Hình vẽ phải rõ ràng, chuẩn xác về hình dạng và đặc điểm, các nét vẽ phải mảnh, không nhoè, không tẩy xoá.
3. Về xết, ghép hình:
Ví dụ Bài 5 (trang 178).
Xết 4 hình tam giác thành hình mũi tên:
- Yêu cầu của bài “xếp, ghép hình” ở lớp 2 là: Từ 4 hình tam giác đã cho, học sinh xếp, ghép được thành hình mới theo yêu cầu đề bài (chẳng hạn ở ví dụ trên là xếp thành “hình mũi tên”.
- Cách thực hiện:
Mỗi học sinh cần có một bộ hình tam giác để xếp hình (bộ xếp hình này có trong hộp đồ dùng học toán lớp 2, hoặc học sinh có thể tự làm bằng cách từ một hình vuông cắt theo 2 đường chéo để được 4 hình tam giác).
Học sinh lựa chọn vị trí thích hợp để xếp, ghép 4 hình tam giác thành hình mới (chẳng hạn như hình mũi tên).
- Lưu ý:
Loại toán, “xếp, ghép hình” chỉ có ý nghĩa khi mỗi học sinh phải được tự xếp, ghép hình (các em có thể xếp, ghép thanh chậm khác nhau), nhưng kết quả đạt được là “sản phẩm” do mỗi em được “tự thiết kế và thi công” và do đó sẽ gây hứng thú học tập cho mỗi em).
- Điều cơ bản là khuyến khích học sinh tìm được các cách khác nhau đó. Qua việc “xếp, ghép” này các em được phát triển tư duy, trí tưởng tượng không gian và sự khéo tay, kiên trì, sáng tạo….
Ví dụ: Xếp 4 hình tam giác:
Thành các hình sau:
4. Về tính độ dài dường gấp khúc hoặc chu vi của hình:
a. Tính độ dài đường gấp khúc:
Ví dụ: Bài 5 trang (105).
3cm
3cm
2m
2m
2m
2m
2m
Học sinh giải: Độ dài đường gấp khúc là:
3 + 3 + 3 = 9 9(cm)
Giáo viên hỏi: Con làm thế nào ra 9 cm?
Học sinh 1: Đường gấp khúc này gồm 3 đoạn thẳng, mỗi đoạn thẳng đều là 3 cm. Nên con tính tổng độ dài 3 đoạn thẳng tạo lên mỗi đường gấp khúc.
Giáo viên hỏi: Có con nào làm bài khác bạn không?
Học sinh 2: Con lấy 3 x 3 = 9 (cm)
Cho học sinh so sánh các kết quả từ đó khẳng định là ai làm đúng.
b. Tính chu vi hình tam giác, chu vi hình tứ giác:
yêu cầu học “chu vi” ở lớp 2 phù hợp với trình độ chuẩn của toán 2. Cụ thể là: ở lớp 2, chưa yêu cầu học sinh nắm được “khái niệm, biểu tượng” về chu vi của hình, chỉ yêu cầu học sinh biết cách tính chu vi hình tam giác, tứ giác khi cho sẵn độ dài mỗi cạnh của hình đó, bằng cách tính tổng độ dài của hình (độ dài các cạnh của hình có cùng một đơn vị đo).
Chẳng hạn:
- Tính chu vi của hình tam giác có độ dài 3 cạnh là: 10cm, 20cm, 15cm.
Bài giải
Chu vi hình tam giác là:
10 = 20 = 15 = 45 (cm)
Đáp số: 45 (cm)
- Tính chu vi hình tứ giác có độ dài 4 canh là: 10 cm, 20cm, 10cm và 20 cm.
Bài giải
Chu vi hình tứ giác là:
10 + 20 + 10 + 20 = 60 (cm)
Đáp số: 60 (cm)
A
C
Hoặc một dạng bài nữa:
Ví dụ: Bài 3 (trang 130):
B
+ Đo rồi ghi số đo độ dài các cạnh của hình tam giác ABC.
+ Tính chu vi hình tam giác ABC.
Hướng dẫn giải:
Phải cho học sinh dùng thước thẳng có vạch chia để đo độ dài các cạnh của hình tam giác ABC. (mỗi cạnh là 3cm).
Chu vi của hình tam giác ABC là:
3 + 3 + 3 = 9 (cm)
Hoặc:
3 x 3 = 9 (cm).
So sánh 2 cách làm trên con thấy cách nào nhanh hơn?
(Cách 2)
5. Một số bài tập:
a. Đếm hình
Loại bài “đếm hình” trong sách giáo khoa toán 2 là loai bài toán có tính phát triển, đòi hỏi học sinh biết “phân tích, tổng hợp”. Do đó sẽ là “khó” đối với một số học sinh chưa làm quen hoặc chưa biết nên xuất phát từ đâu khi giải bài toán này. Sau đây xin gợi ý một cách để học sinh dễ thực hiện “đếm hình” (khỏi bị sót hình). Đó là cách đánh số vào hình rồi đếm hình, chẳng hạn:
Ví dụ 1: trong hình bên có mấy hình tam giác?
Gợi ý cách đếm:
- Đánh số vào hình, chẳng hạn:
1, 2, 3, 4.
- Hình tam giác nào chỉ gồm một hình có đánh số? (Có 4 hình là hình 1, hình 2, hình 3 và hình 4).
1
2
3
4
Hình tam giác nào gồm 2 hìn có đánh số? (Có 2 hình là hình gồm hình 2, hình 3 gồm 1 hình và hình 4).
3
- Hình tam giác nào gồm 3 hình có đánh số? (không có).
- Hình tam giác nào gồm 4 hình có đánh số? (Có 1 hình gồm hình 1, hình 2, hình 3 và hình 4).
Vậy tất cả có 7 hình tam giác (4 + 2 + 0 + 1 = 7).
Ví dụ 2:
A
E
B
D
C
3
1
2
5
4
Trong hình bên có mấy hình tứ giác
Gợi ý cách đếm:
- Ghi tên và đánh số vào hình, chẳng hạn.
- Hãy xem có hình tứ giác nào chỉ gồm một hình có đánh số (không có)
- Hình tứ giác nào gồm 2 hình có đánh số? (Có một hình là hình gồm hình 1 và hình 2 (hình tứ giác ABIE)).
- Hình tứ giác nào gồm 3 hình có đánh số? ( Có 2 hình, hình gồm hình 1, hình 2, và hình 5 (hình tứ giác ABCE); hình gồm hình 1, hình 2, hình 3 (hình tứ giác ABDE)).
- Hình tứ giá nào gồm 4 hình có đánh số? (Có 2 hình, hình gồm hình 2, hình 3, và hình 4 hình tứ giác (0 + 1 + 2 + 1 = 4).
Lưu ý: ở lớp 2 chỉ yêu cầu học sinh đếm được số hình (trả lời đúng số lượng hình cần đếm là được), chưa yêu cầu học sinh viết cách giải thích như trên.
b. Bài tập “trắc nghiệm”:
Khoanh vào chữ đặt trước kết quả đúng:
Số hình tứ giác trong hình vẽ là:
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Cho học sinh tự làm.
Học sinh nêu cách làm: Con đếm số hình tứ giác được 4 hình tứ giác, nêu khoanh vào chữ D.
Kết luận
Qua những năm giảng dạy ở lớp 2, với tư cách dạy trên khi dạy các yếu tố hình học trong môn Toán lớp 2 tôi nhận thấy học sinh có nhiều tiến bộ. Với cách dạy và học trên học sinh chăm chú say mê học toán, các em không ngai khi giải các bài toán có nội dung hình học. Học sinh tích cực, chủ động tìm tòi, sáng tạo xây dựng kiến thức của bài học. Nhờ vậy mà học sinh nắm bài nhanh, nhớ kiến thức lâu hơn, chắc hơn và tự tin làm cho không khí tiết học sôi nổi, không gò bó, học sinh được thực sự bộc lộ hết khả năng của mình. Từ đó học sinh có hứng thú học toán, tạo thành thói quen tự suy nghĩ, chủ động làm bài để tìm ra cách giải hay và nhanh nhất.
Bài viết này chắc chắn còn nhiều thiếu sót, tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến nhiệt tình của Ban Giám hiệu, tổ Chuyên môn và các bạn đồng nghiệp để tôi có được các phương pháp dạy Toán lớp 2 ngày càng tốt hơn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 04 năm 2008
Người viết
Lê Thị Hiên
File đính kèm:
- Tổ chức vui chơi với nội dung Toán học trong giảng dạy Toán 2.doc