Tài liệu phân phối chương trình THPT môn Tin Học

I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

Khung Phân phối chương trình (KPPCT) này áp dụng cho các lớp cấp THPT từ năm học 2008-2009, gồm 2 phần: (A) Hướng dẫn sử dụng KPPCT; (B) Khung PPCT.

1. Về khung Phân phối chương trình

KPPCT quy định thời lượng dạy học cho từng phần của chương trình (chương, phần, bài học, môđun, chủ đề,.), trong đó có thời lượng dành cho luyện tập, bài tập, ôn tập, thí nghiệm, thực hành và thời lượng tiến hành kiểm tra định kì tương ứng với các phần đó.

Thời lượng nói trên quy định tại KPPCT áp dụng trong trường hợp học 1 buổi/ngày (thời lượng dành cho kiểm tra là không thay đổi, thời lượng dành cho các hoạt động khác là quy định tối thiểu). Tiến độ thực hiện chương trình khi kết thúc học kì I và kết thúc năm học được quy định thống nhất cho tất cả các trường THPT trong cả nước. Căn cứ KPPCT, các Sở GDĐT cụ thể hoá thành PPCT chi tiết cho từng bài của môn học và hoạt động giáo dục, bao gồm cả chủ đề tự chọn nâng cao (nếu có) cho phù hợp với địa phương, áp dụng chung cho các trường THPT thuộc quyền quản lí. Các trường THPT có điều kiện bố trí giáo viên và kinh phí chi trả giờ dạy vượt định mức (trong đó có các trường học nhiều hơn 6 buổi/tuần), có thể đề nghị để Sở GDĐT phê chuẩn điều chỉnh PPCT tăng thời lượng dạy học cho phù hợp (lãnh đạo Sở GDĐT phê duyệt, kí tên, đóng dấu).

 

doc13 trang | Chia sẻ: baoan21 | Lượt xem: 1566 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tài liệu phân phối chương trình THPT môn Tin Học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỮNG VẤN ĐỀ CỤ THỂ CỦA MÔN HỌC LỚP 10 1. Tổ chức dạy học - Thời lượng dạy học của môn Tin học lớp 10 là 70 tiết, được dạy trong 37 tuần của năm học. - Phải đảm bảo dạy đủ số tiết Bài tập và thực hành của từng chương và của cả năm học. Nếu thấy cần thiết và điều kiện cho phép, có thể bổ sung thời lượng cho Bài tập và thực hành, bài tập, ôn tập. - Cuối mỗi học kì có 1 tiết ôn tập và 1 tiết kiểm tra học kì. - Các tiết Bài tập, Ôn tập chưa quy định nội dung cụ thể, cần căn cứ tình hình thực tế để định ra những nội dung cho các tiết Bài tập, Ôn tập đảm bảo truyền đạt đủ các kiến thức, kĩ năng theo yêu cầu. Nên lựa chọn, xây dựng nội dung cho các tiết Bài tập, Ôn tập để nhằm mục đích củng cố kiến thức hay rèn luyện kĩ năng, hình thức có thể là học trên lớp học hay thực hành trên phòng máy. - Đối với các học sinh đã được học tin học ở cấp học dưới, giáo viên chọn các bài đọc thêm trong sách giáo khoa, xây dựng thêm các Bài tập và thực hành, để củng cố, hệ thống và nhất là chuẩn xác hoá các kiến thức, kĩ năng theo yêu cầu. Đồng thời trong tiết Bài tập và thực hành giáo viên nên phân loại, chia nhóm, bố trí chỗ ngồi để học sinh có thể giúp đỡ nhau nâng cao hiệu quả của tiết học. - Ở một số nội dung, việc học lí thuyết sẽ hiệu quả hơn khi sử dụng máy tính, phần mềm, tranh, ảnh, sơ đồ để giới thiệu trực quan. Đặc biệt, một số nội dung lí thuyết của chương 2 và chương 3 dạy trên máy sẽ hiệu quả hơn. - Khi thực hành trên máy, nếu nội dung không được xây dựng để thực hành theo nhóm thì bố trí tối đa là 2 học sinh/1 máy tính. Kết thúc học kì I chậm nhất cần dạy xong Bài tập thực hành 5 (Thao tác với tệp và thư mục) 2. Kiểm tra, đánh giá - Phải thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá theo hướng dẫn của Bộ GDĐT. Việc kiểm tra, đánh giá phải bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình môn học. - Trong thời lượng của môn Tin học lớp 10 phải dành 6 tiết để kiểm tra. Trong đó có 2 tiết dành cho kiểm tra học kì (học kì I: 1 tiết; học kì II: 1 tiết); 02 tiết kiểm tra (học kì I: 1 tiết; học kì II: 1 tiết); 02 tiết kiểm tra thực hành trên máy (học kì I: 1 tiết; học kì II: 1 tiết). - Phải đảm bảo thực hiện đúng, đủ các tiết kiểm tra, kiểm tra thực hành, kiểm tra học kì. - Phải đánh giá được cả kiến thức, kĩ năng, cả lí thuyết, thực hành và phải theo nội dung, mức độ yêu cầu được quy định trong chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình. - Sở GDĐT hướng dẫn về kiểm tra thường xuyên theo quy định. Trong hướng dẫn của Sở về kiểm tra thường xuyên, cần hướng dẫn giáo viên tiến hành đánh giá và cho điểm học sinh trong các tiết Bài tập và thực hành để nâng cao hiệu quả tiết học. Điểm này là điểm kiểm tra thường xuyên (hệ số 1). LỚP 11 1. Tổ chức dạy học Thời lượng của môn Tin học lớp 11 là 52 tiết. Có thể bố trí dạy: Học kì I: 18 tiết và Học kì II: 34 hoặc học kì I: 34 tiết và Học kì II: 18 tiết. Phải đảm bảo dạy đủ số tiết Bài tập và thực hành của từng chương và của cả năm học. Nếu thấy cần thiết và điều kiện cho phép, có thể bổ sung thời lượng cho Bài tập và thực hành, bài tập, ôn tập.. - Cuối mỗi học kì có 1 tiết kiểm tra học kì. Ở mỗi học kì, trước tiết kiểm tra học kì có 1 hoặc 2 tiết ôn tập (Học kì dạy 18 tiết có 1 tiết ôn tập, học kì dạy 34 tiết có 2 tiết ôn tập). - Các tiết Bài tập, Ôn tập chưa quy định nội dung cụ thể, cần căn cứ tình hình thực tế để định ra những nội dung cho các tiết Bài tập, Ôn tập đảm bảo truyền đạt đủ các kiến thức, kĩ năng theo yêu cầu. Nên lựa chọn, xây dựng nội dung cho các tiết Bài tập, Ôn tập để nhằm mục đích củng cố kiến thức hay rèn luyện kĩ năng, hình thức có thể là học trên lớp học hay thực hành trên phòng máy. - Đối với các học sinh đã được học lập trình ở cấp học dưới, giáo viên chọn các bài đọc thêm trong sách giáo khoa, xây dựng thêm các Bài tập và thực hành, để củng cố, hệ thống và nhất là chuẩn xác hoá các kiến thức, kĩ năng theo yêu cầu. Đồng thời trong tiết Bài tập và thực hành giáo viên nên phân loại, chia nhóm, bố trí chỗ ngồi để học sinh có thể giúp đỡ nhau nâng cao hiệu quả của tiết học. - Ở một số nội dung, việc học lí thuyết sẽ hiệu quả hơn khi sử dụng máy vi tính, phần mềm, tranh, ảnh, sơ đồ trực quan. Khi thực hành trên máy, nếu nội dung không được xây dựng để thực hành theo nhóm thì bố trí tối đa là 2 học sinh/1 máy tính. Nếu bố trí học kì I: 18 tiết và học kì II: 34 tiết thì chậm nhất khi kết thúc học kì I cần dạy xong mục 10. Cấu trúc lặp; Nếu bố trí dạy học kì I: 34 tiết và học kì II: 18 tiết thì chậm nhất khi kết thúc học kì I cần dạy xong mục 13. Kiểu bản ghi. 2. Kiểm tra, đánh giá - Phải thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá theo hướng dẫn của Bộ GDĐT. Việc kiểm tra, đánh giá phải bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình môn học. - Trong thời lượng của môn Tin học lớp 11 phải dành 4 tiết để kiểm tra. Trong đó có 2 tiết dành cho kiểm tra học kì (học kì I: 1 tiết; học kì II: 1 tiết) và 02 tiết kiểm tra (trong đó có 1 tiết kiểm tra thực hành trên máy). - Phải đảm bảo thực hiện đúng, đủ các tiết kiểm tra, kiểm tra thực hành, kiểm tra học kì. - Phải đánh giá cả kiến thức, kĩ năng, cả lí thuyết, thực hành và phải theo nội dung, mức độ yêu cầu được quy định trong chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình môn học. - Sở GDĐT hướng dẫn về kiểm tra thường xuyên theo quy định. Trong hướng dẫn của Sở về kiểm tra thường xuyên, cần hướng dẫn giáo viên tiến hành đánh giá và cho điểm học sinh trong các tiết Bài tập và thực hành để nâng cao hiệu quả tiết học. Điểm này là điểm kiểm tra thường xuyên (hệ số 1). LỚP 12 1. Tổ chức dạy học Thời lượng của môn tin học lớp 12 là 52 tiết. Có thể bố trí dạy: học kì I: 18 tiết và học kì II: 34 hoặc học kì I: 34 tiết và học kì II: 18 tiết. Các bài lí thuyết và Bài tập và thực hành nên được dạy học theo trình tự trình bày trong sách giáo khoa. Nếu Sở GDĐT tiến hành dạy học các bài không theo trình tự trình bày trong SGK (ví dụ dạy chương III trước chương II) cần báo cáo phương án phân phối chương trình chi tiết, cụ thể về Bộ (qua Vụ GDTrH) trước khi thực hiện. Trường hợp dạy học theo trình tự trình bày trong SGK: Nếu bố trí dạy học kì I: 18 tiết và học kì II: 34 tiết thì chậm nhất khi kết thúc học kì I cần dạy xong mục5. Các thao cơ bản trên bảng; Nếu bố trí dạy học kì I: 34 tiết và học kì II: 18 tiết thì chậm nhất khi kết thúc học kì I cần dạy xong mục 9. Báo cáo về kết xuất báo cáo. Phải đảm bảo dạy đủ số tiết Bài tập và thực hành của từng chương và của cả năm học. Nếu thấy cần thiết và điều kiện cho phép, có thể bổ sung thời lượng cho Bài tập và thực hành, bài tập, ôn tập. Cuối mỗi học kì, có 1 tiết ôn tập và 1 tiết kiểm tra học kì. Các tiết Bài tập, Ôn tập chưa quy định nội dung cụ thể, cần căn cứ tình hình thực tế để định ra những nội dung cho các tiết Bài tập, Ôn tập đảm bảo truyền đạt đủ các kiến thức, kĩ năng theo yêu cầu. Nên lựa chọn, xây dựng nội dung cho các tiết Bài tập, Ôn tập để nhằm mục đích củng cố kiến thức hay rèn luyện kĩ năng, hình thức có thể là học trên lớp học hay thực hành trên phòng máy. Đối với các học sinh đã có hiểu biết về cơ sở dữ liệu, giáo viên chọn các bài đọc thêm trong sách giáo khoa, xây dựng thêm các Bài tập và thực hành, để củng cố, hệ thống và nhất là chuẩn xác hoá các kiến thức, kĩ năng theo yêu cầu. Đồng thời trong tiết Bài tập và thực hành nên phân loại, chia nhóm, bố trí chỗ ngồi để học sinh có thể giúp đỡ nhau nâng cao hiệu quả của tiết học. Ở một số nội dung (đặc biệt là chương II), việc học lý thuyết sẽ hiệu quả hơn khi sử dụng máy vi tính, phần mềm, tranh, ảnh, sơ đồ trực quan. Khi thực hành trên máy, nếu nội dung không được xây dựng để thực hành theo nhóm thì bố trí tối đa là 2 học sinh/1 máy tính. 2. Kiểm tra, đánh giá - Đổi mới kiểm tra, đánh giá theo hướng dẫn của Bộ GDĐT. Việc kiểm tra, đánh giá phải bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình môn học. Trong thời lượng của môn Tin học lớp 12 phải dành 4 tiết để kiểm tra. Trong đó có 2 tiết dành cho kiểm tra học kì (học kì I: 1 tiết; học kì II: 1 tiết) và 2 tiết kiểm tra (trong đó có 1 tiết kiểm tra thực hành trên máy). Phải đảm bảo thực hiện đúng, đủ các tiết kiểm tra, kiểm tra thực hành, kiểm tra học kì. Phải đánh giá được cả kiến thức, kĩ năng, cả lý thuyết và thực hành và phải theo nội dung, mức độ yêu cầu được quy định trong chương trình môn học. Sở GDĐT hướng dẫn về kiểm tra thường xuyên theo quy định. Trong hướng dẫn của Sở về kiểm tra thường xuyên, cần hướng dẫn giáo viên tiến hành đánh giá và cho điểm học sinh trong các tiết Bài tập và thực hành để nâng cao hiệu quả tiết học. Điểm này là điểm kiểm tra thường xuyên (hệ số 1). B. KHUNG PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH LỚP 10 Cả năm: 70 tiết Néi dung Thêi l­îng Ch­¬ng I. Mét sè kh¸i niÖm c¬ b¶n cña tin häc 20 (15, 3, 2) Ch­¬ng II. HÖ ®iÒu hµnh 12 (7, 4, 1) Ch­¬ng III. So¹n th¶o v¨n b¶n 19 (8, 8, 3) Ch­¬ng IV. M¹ng m¸y tÝnh vµ internet 11 (6 , 4, 1) ¤n tËp 2 KiÓm tra 6 Céng 70 Ghi chó: Con sè: 20 (15, 3, 2) nghÜa lµ tæng sè 20 tiÕt, trong ®ã gåm: 15 tiÕt lÝ thuyÕt, 3 tiÕt bµi tËp vµ thùc hµnh, 2 tiÕt bµi tËp. líp 11 C¶ n¨m : 52 tiÕt Néi dung Thêi l­îng Ch­¬ng I. Mét sè kh¸i niÖm vÒ lËp tr×nh vµ ng«n ng÷ lËp tr×nh 3 (2, 0, 1)* Ch­¬ng II. Ch­¬ng tr×nh ®¬n gi¶n 6 (3, 2, 1) Ch­¬ng III. CÊu tróc rÏ nh¸nh vµ lÆp 7 (4, 2, 1) Ch­¬ng IV. KiÓu d÷ liÖu cã cÊu tróc 15 (7, 6, 2) Ch­¬ng V. TÖp vµ thao t¸c víi tÖp 3 (2, 0, 1) Ch­¬ng VI. Ch­¬ng tr×nh con vµ lËp tr×nh cã cÊu tróc 11 (5, 5, 1) ¤n tËp 3 KiÓm tra 4 Céng 52 Ghi chó: Con sè: 3 (2, 0, 1) nghÜa lµ tæng sè 3 tiÕt, trong ®ã gåm: 2 tiÕt lÝ thuyÕt, 0 tiÕt bµi tËp vµ thùc hµnh, 1 tiÕt bµi tËp. líp 12 C¶ n¨m : 52 tiÕt Néi dung Thêi l­îng Ch­¬ng I. Kh¸i niÖm vÒ hÖ c¬ së d÷ liÖu 8 (5, 1, 2)* Ch­¬ng II. HÖ qu¶n trÞ c¬ së d÷ liÖu Microsoft access 24 (7, 15, 2) Ch­¬ng III. HÖ c¬ së d÷ liÖu quan hÖ 7 (5, 2, 0) Ch­¬ng IV. KiÕn tróc vµ b¶o mËt c¸c hÖ c¬ së d÷ liÖu 7 (5, 2, 0) ¤n tËp 2 KiÓm tra 4 Céng 52 Ghi chó: Con sè 8 (5, 1, 2) nghÜa lµ tæng sè 8 tiÕt, trong ®ã gåm: 5 tiÕt lÝ thuyÕt, 1 tiÕt Bµi tËp vµ thùc hµnh, 2 tiÕt bµi tËp. -------------

File đính kèm:

  • docTin hoc-THPT-08-09.doc
Giáo án liên quan