Tài liệu ôn thi tốt nghiệp THPT môn Địa lí

CHỦ ĐỀ 1: ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN

NỘI DUNG 1: VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, PHẠM VI LÃNH THỔ

1- Vị trí địa lí:

- Nước ta nằm ở phía đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm của khu vực Đông Nam Á.

- Tiếp giáp trên đất liền (Trung Quốc, Lào, Campuchia) và trên biển tiếp giáp (Trung Quốc, Campuchia, PhiLippin, Brunây, Inđônêxia, Xingapo, Thái Lan).

- Toạ độ địa lí phần đất liền.

+ Điểm cực Bắc: 23023'B Lũng Cú - ĐồngVăn- Hà Giang.

+ Điểm cực Nam: 8034'B Đất Mũi- Ngọc Hiển- Cà Mau

+ Điểm cực Tây: 102009'Đ Sín Thầu- Mường Nhé- Điện Biên

+ Điểm cực Đông: 1090 24' Đ Vạn Thạnh- Vạn Ninh- Khánh Hoà.

Ngoài khơi, các đảo kéo dài tới khoảng vĩ độ 6050'B và từ khoảng kinh độ 1010Đ đến 117020' Đ tại Biển Đông.

- Đại bộ phận lãnh thổ nằm trong khu vực múi giờ số 7.

2- Phạm vi lãnh thổ:

Phạm vi lãnh thổ bao gồm : vùng đất, vùng biển, vùng trời

 

doc56 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1565 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu ôn thi tốt nghiệp THPT môn Địa lí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yện đảo Trường Sa (Khánh Hoà), huyện đảo Phú Quý (Bình Thuận); huyện đảo Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu); huyện đảo Kiên Hải và Phú Quốc (Kiên Giang). * ý nghĩa: - Về kinh tế + Phát triển các nghề truyền thống gắn liền với việc đánh bắt cá, tôm, mực...nuôi trồng hải sản như tôm hùm, tôm sú, bào ngư, tổ yến... + Phát triển công nghiệp chế biến hải sản : nước mắm, đông lạnh... + Giao thông vận tải biển + Nhiều đảo có ý nghĩa lớn về du lịch + Giải quyết việc làm, nâng cao đời sống cho nhân dân các huyện đảo - Về an ninh, quốc phòng + Các đảo và quần đảo là hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền. + Hệ thống căn cứ để nước ta tiến ra biển và đại dương trong thời đại mới. + Việc khẳng định chủ quyền của nước ta đối với các đảo và quần đảo có ý nghĩa là cơ sở để khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa quanh đảo. 3- Tại sao nói: Sự phát triển kinh tế - xã hội các huyện đảo có ý nghĩa chiến lược hết sức to lớn đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta trong hiện tại cũng như trong tương lai? - Các huyện đảo ở nước ta giầu tiềm năng cho phát triển kinh tế (khai thác, nuôi trồng thuỷ sản; khai thác dầu khí; phát triển giao thông; phát triển du lịch). - Các huyện đảo và một bộ phận lãnh thổ của nước ta và không thể chia cắt được. - Các huyện đảo do biệt lập với môi trường xung quanh, diện tích lại nhỏ nên nhậy cảm trước tác động của con người. - Phát triển kinh tế huyện đảo dần xoá bỏ chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế giữa hải đảo và đất liền. Nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho ngư dân, bảo đảm bình ổn cho sự phát triển đất nước. - Các đảo và quần đảo là tiền tiêu, là hệ thống căn cứ để nước ta tiến ra biển và đại dương. 4- Khai thác tổng hợp các tài nguyên vùng biển và hải đảo? * Lý do phải khai thác tổng hợp: - Hoạt động kinh tế biển rất đa dạng. Chỉ có khai thác tổng hợp mới đem lại hiệu quả kinh tế cao và bảo vệ môi trường. - Môi trường biển là không chia cắt được. Một vùng biển ô nhiễm sẽ gây thiệt hại cho cả vùng bờ biển, cho các vùng nước và đảo xung quanh. - Môi trường đảo do sự biệt lập nhất định của nó không giống như trên đất liền, lại do có diện tích nhỏ nên rất nhậy cảm trước tác động của con người. * Khai thác tài nguyên sinh vật biển và hải đảo: - Cần tránh khai thác quá mức nguồn lợi ven biển, các đối tượng đánh bắt có giá trị kinh tế cao, cấm không sử dụng các phương tiện đánh bắt có tính chất huỷ diệt nguồn lợi. - Việc phát triển đánh bắt xa bờ giúp khai thác tốt hơn nguồn lợi hải sản, đồng thời giúp bảo vệ vùng trời, vùng biển và vùng thềm lục địa của nước ta. * Khai thác tài nguyên khoáng sản: - Nghề làm muối phát triển mạnh ở nhiều địa phương nhất là ở Duyên hải Nam Trung Bộ. Hiện nay việc sản xuất muối công nghiệp đã được tiến hành và mang lại hiệu quả năng suất cao. - Việc thăm dò và khai thác dầu khí trên thềm lục địa đã được đẩy mạnh. * Phát triển du lịch biển: - Các trung tâm du lịch biển đã được nâng cấp, nhiều bãi biển mới được dưa vào khai thác. - Đáng chú ý là các khu du lịch Hạ Long (Quảng Ninh); Cát Bà, Đồ Sơn ( Hải Phòng); Sầm Sơn ( Thanh Hoá); Cửa Lò (Nghệ An); Nha Tranh (Khánh Hoà)… * Giao thông vận tải biển: - Hàng loạt hải cảng hàng hoá lớn đã được cải tạo, nâng cấp (cụm cảng Sài Gòn, cụm cảng Hải Phòng, cụm cảng Quảng Ninh, cụm cảng Đà Nẵng…). - Một số cảng nước sâu đã được xây dựng (Cảng Cái Lân, cảng Nghi Sơn, Vũng áng, Dung Quất, Vũng Tàu…) - Hàng loạt cảng nhỏ hơn đã được xây dựng ở hầu hết các tỉnh ven biển. - Các tuyến vận chuyển hàng hoá và hành khách thường xuyên đã nối liền các đảo vời đất liền. 5- Tăng cường hợp tác với các nước láng giềng trong giải quyết các vấn đề về biển và thềm lục địa có ý nghĩa như thế nào? Biển Đông là biển chung giữa Việt Nam và nhiều nước láng giềng. Vì vậy, việc tăng cường hợp tác với các nước láng giềng trong giải quyết các vấn đề về biển và thềm lục địa có ý nghĩa là: - Tạo ra sự phát triển ổn định trong khu vực; - Bảo vệ lợi ích chính đáng của Nhà nước và nhân dân ta; - Giữ vững chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của nước ta. => Mỗi công dân VN đều có bổn phận bảo vệ vùng biển và hải đảo của đất nước Chủ đề 6: Các vùng kinh tế trọng điểm: 1- Đặc điểm của vùng kinh tế trọng điểm. Tại sao nước ta phải hình thành các vùng kinh tế trọng điểm. a- Đặc điểm: Đây là vùng hội tụ đầy đủ nhất các điều kiện phát triển và có ý nghĩa quyết định đối với nền kinh tế cả nước. Nó đặc trưng bằng những đặc điểm kinh tế sau: - Bao gồm phạm vi của nhiều tỉnh, thành phố và ranh giới có thể thay đổi theo thời gian tuỳ thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế xã hội đất nước. - Hội tụ đẩy đủ các thế mạnh, tập trung nhiều tiềm lực kinh tế và hấp dẫn các nhà đầu tư. - Có tỷ trọng lớn trong GDP của quốc gia, tạo ra tốc độ phát triển nhanh cho cả nước và có thể hỗ trợ các vùng khác. - Có khả năng thu hút các ngành mới về CN và dịch vụ để từ đó nhân rộng trong cả nước. b- Nước ta phải hình thành các vùng kinh tế trọng điểm là do: - Nước ta đi nên từ điểm xuất phát thấp, cần phải có các đầu tầu thúc đẩy sự phát triển. - Nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội đa dạng, phong phú nhưng lại có sự phân hoá theo vùng. Trong điều kiện hiện nay, nước ta chưa có đủ điều kiện để tập trung cho tất cả các vùng. Vì vậy cần phải đầu tư có trọng điểm. - Sự đầu tư của nước ngoài là rất cần thiết, song muốn thu hút nguồn đầu tư từ nước ngoài, cần phải tạo ra các vùng thuận lợi. 2- Quá trình hình thành và thực trạng của các vùng kinh tế trọng điểm? a- Quá trình hình thành: - Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc: Đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX bao gồm có Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh. Sau năm 2000 thêm Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Tây. - Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung: Đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX bao gồm: Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi. Sau năm 2000 thêm Bình Định. - Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam: Đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX bao gồm: TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa- Vũng Tàu, Bình Dương. Sau năm 2000 thêm 4 tỉnh: Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Tiền Giang. b- Thực trạng phát triển: -Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc: Tốc độ tăng trưởng trung bình năm 2001-2005 là 11.2%; GDP so với cả nước là 18.9%, cơ cấu GDP phân theo ngành (Nông, Lâm, Ngư nghiệp 12.6%; công nghiệp và xây dựng 42.2%, dịch vụ 45.2%) kim ngạch xuất khẩu so với cả nước là 27%. - Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung: Tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình năm 2001- 2005 là 10.7%; GDP so với cả nước là 5.3%, cơ cấu GDP phân theo ngành (Nông, Lâm, Ngư nghiệp 25.0%; công nghiệp và xây dựng 36.6% dịch vụ 38.4%) kim ngạch xuất khẩu so với cả nước là 2.2%. - Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam: Tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình năm 2001- 2005 là 11.9%; GDP so với cả nước là 42.7%, cơ cấu GDP phân theo ngành (Nông, Lâm, Ngư nghiệp 7.8%; công nghiệp và xây dựng 59.0% dịch vụ 33.2%) kim ngạch xuất khẩu so với cả nước là 35.3%. 3- Trình bày 3 vùng kinh tế trọng điểm? a- Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc: Có diện tích 15.3 nghìn km2, dân số 13.7 triệu người (2006) bao gồm 7 tỉnh, thành phố chủ yếu thuộc ĐBSH (Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh). * Các thế mạnh để phát triển kinh tế xã hội: - Vị trí địa lý của vùng thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế ở trong nước và quốc tế. - Hà Nội là thủ đô đồng thời cũng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá thuộc loại lớn nhất cả nước. - Hai quốc lộ 5 và 18 là hai tuyến giao thông huyết mạch gắn kết cả Bắc Bộ nói chung với cụm cảng Hải Phòng - Cái Lân. - Nguồn lao động số lượng lớn, chất lượng vào loại hàng đầu cả nước. - Có lịch sử khai thác lâu đời nhất nước ta. - Các ngành công nghiệp phát triển rất sớm và nhiều ngành có ý nghĩa quốc gia. - Các ngành dịch vụ du lịch có nhiều điều kiện để phát triển. * Các vấn đề giải quyết (Phương hướng): - Công nghiệp: Đẩy mạnh các ngành công nghiệp trọng điểm, nhanh chóng phát triển các ngành có hàm lượng kỹ thuật cao, không gây ô nhiễm môi trường, tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường đồng thời với việc phát triển các khu CN tập trung. -Dịch vụ:Chú trọng đến thương mại và các hoạt động dịch vụ khác nhất là du lịch. -Về nông nghiệp: Cần chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng sản xuất hàng hoá có chất lượng cao. b- Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung: Với diện tích 28 nghìn km2, dân số 6.3 triệu người (2006) bao gồm 5 tỉnh (Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định). * Các thế mạnh để phát triển kinh tế, xã hội: - Vị trí chuyển tiếp giữa các vùng phía Bắc và phía Nam, là cửa ngõ quan trọng thông ra biển của các tỉnh Tây Nguyên và Nam Lào, thuận lợi cho phát triển kinh tế và giao lưu hàng hoá. - Thế mạnh hàng đầu là khai thác tài tổng hợp tài nguyên biển và khoáng sản, rừng để phát triển dịch vụ du lịch, nuôi trồng thuỷ sản, công nghiệp chế biến N-L- TS và một số ngành khác. * Phương hướng: - Trên lãnh thổ của vùng hiện nay đang triển khai những dự án lớn có tầm cỡ quốc gia. Trong tương lai sẽ hình thành các ngành công nghiệp trọng điểm, phát triển các vùng chuyên sản xuất hàng hoá nông nghiệp, thuỷ sản và các ngành thương mại, dịch vụ, du lịch. c- Vùng kinh tế trọng điểm phía nam: Với diện tích 30.6 nghìn km2, dân số 15.2 triệu người (2006) bao gồm 8 tỉnh và thành phố chủ yếu thuộc Đông Nam Bộ (TP, Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa- Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Tiền Giang). * Các thế mạnh để phát triển kinh tế xã hội: - Tài nguyên thiên nhiên nổi trội hàng đầu là các mỏ dầu khí ở các thềm lục địa. - Dân cư đông, nguồn lao động dồi dào, có chất lượng. - Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối tốt và đồng bộ. - Tập trung tiềm lực kinh tế mạnh nhất và có trình độ phát triển kinh tế cao nhất so với các vùng khác trong cả nước. * Phương hướng: - Trong những năm tới công nghiệp vẫn là động lực của vùng với các ngành CN cơ bản, CN trọng điểm, công nghệ cao và hình thành hàng loạt khu CN tập trung để thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Các ngành thương mại, tín dụng, ngân hàng, du lịch tiếp tục được đẩy mạnh.

File đính kèm:

  • docTai lieu on thi TN mon dia li da chinh sua 2014.doc