1) Công cuộc đổi mới là một cuộc cải cách toàn diện về kinh tế-xã hội:
a/ Bối cảnh:
-Nước ta đi lên từ một nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu, lại chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh.
-Đầu thập kỷ 80 của thế kỷ XX, nền kinh tế rơi vào tình trạng khủng hoảng kéo dài.
b/ Diễn biến: Công cuộc đổi mới manh nha từ 1979, được xác định & đẩy mạnh từ sau 1986. Đổi mới theo 3 xu thế:
-Dân chủ hóa đời sống KT-XH.
-Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN.
-Tăng cường giao lưu & hợp tác với các nước trên thế giới.
c/ Thành tựu đạt được sau Đổi mới:
-Thoát ra cuộc khủng hoảng kinh tế, lạm phát được đẩy lùi.
-Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao
-Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
-Cơ cấu kinh tế lãnh thổ có nhiều chuyển biến rõ nét, hình thành các vùng kinh tế trọng điểm.
-Đạt được thành tựu to lớn về xoá đói giảm nghèo, đời sống nhân dân được cải thiện.
70 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1597 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu ôn thi tốt nghiệp Địa lí THPT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y thiệt hại rất lớn.
-Môi trường đảo rất nhạy cảm trước tác động của con người, nếu khai thác mà không chú ý bảo vệ môi trường có thể biến thành hoang đảo.
2/Khai thác tài nguyên SV biển và hải đảo:
Thuỷ sản: cần tránh khai thác quá mức, đẩy mạnh đánh bắt xa bờ
3/Khai thác tài nguyên khoáng sản:
-Phát triển nghề làm muối, nhất là ở Duyên hải NTB.
-Đẩy mạnh thăm dò và khai thác dầu, khí trên vùng thềm lục địaàphát triển CN hóa dầu, sx nhiệt điện, phân bón…
-Bảo vệ môi trường trong quá trình thăm dò, khai thác, vận chuyển và chế biến.
4/Phát triển du lịch biển:
Các trung tâm du lịch biển đã được nâng cấp và đưa vào khai thác như: Khu du lịch Hạ Long-Cát Bà-Đồ Sơn; Nha Trang; Vũng Tàu…
5/GTVT biển:
-Hàng loạt hải cảng được cải tạo, nâng cấp: cụm cảng SG, HP, Quảng Ninh….
-Một số cảng nước sâu được xây dựng: Cái Lân, Nghi Sơn, Dung Quất, Vũng Tàu…
IV/Tăng cường hợp tác với các nước láng giềng trong giải quyết các vấn đề về biển và thềm lục địa:
B.Đông là biển chung giữa VN và nhiều nướcàcần tăng cường đối thoại, hợp tác giữa VN và các nước, nhằm tạo sự ổn định và bảo vệ lợi ích chính đáng của nước ta.
-Mỗi công dân có bổn phận bảo vệ vùng biển và hải đảo.
II.Trả lời câu hỏi và bài tập:
1/ Tại sao nói: Sự phát triển KT-XH các huyện đảo có ý nghĩa chiến lược hết sức to lớn đối với sự nghiệp phát triển KT-XH của nước ta hiện tại cũng như trong tương lai?
-Các huyện đảo nước ta giàu tiềm năng, cho phép phát triển nhiều hoạt động kinh tế biển: khai thác khoáng sản, thủy sản, GTVT biển, du lịch.
-Các huyện đảo là một bộ phận lãnh thổ không thể chia cắt được.
-Các huyện đảo do có sự biệt lập với môi trường xung quanh, lại có diện tích nhỏ nên rất nhạy cảm trước tác động của con người.
-Việc phát triển kinh tế ở các huyện đảo sẽ xóa dần sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa hải đảo và đất liền.
-Các đảo và quần đảo tạo thành hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền, là hệ thống căn cứ để nước ta tiến ra biển và đại dương trong thời kỳ mới, khai thác có hiệu quả các nguồn lợi vùng biển, hải đảo, thềm lục địa.
2/ Tại sao việc giữ vững chủ quyền của một hòn đảo, dù nhỏ lại có ý nghĩa rất lớn?
-Việc khẳng định chủ quyền của nước ta đối với các đảo và quần đảo có ý nghĩa là cơ sở khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa quanh đảo.
-Hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất nước.
-Hệ thống căn cứ để nền kinh tế nước ta hướng ra biển trong thời đại mới.
3/ Hãy chọn và phân tích một khía cạnh của việc khai thác tổng hợp các tài nguyên biển mà em cho là tiêu biểu.
Hoạt động khai thác tổng hợp các tài nguyên vùng biển và hải đảo bao gồm rất nhiều nội dung, tiêu biểu trong đó là hoạt động khai thác tài nguyên sinh vật biển và hải đảo. Để đẩy mạnh khai thác tài nguyên sinh vật biển và hải đảo, cần tập trung một số khía cạnh sau:
-Đẩy mạnh đánh bắt xa bờ.
-Ngăn chặn các cách đánh bắt làm tổn hại đến nguồn lợi.
-Đấu tranh chống tàu nước ngoài vi phạm vùng biển nước ta để khai thác hải sản.
-Khai thác hợp lý nguồn lợi yến sào trên các đảo đá.
BÀI 43
CÁC VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM
I.Kiến thức trọng tâm:
1.Đặc điểm:
Phạm vi gồm nhiều tỉnh, thành phố, ranh giới có sự thay đổi theo thời gian.
Có đủ các thế mạnh, có tiềm lực KT và hấp dẫn đầu tư.
Có tỷ trọng GDP lớn, tajo ra tốc độ phát triển nhanh và hỗ trợ các vùng khác.
Có khả năng thu hút các ngành mới về công nghiệp và dịch vụ để từ đó nhân rộng ra cả nước.
2. Quá trình hình thành và phát triển
a) Quá trình hình thành:
- Hình thành vào đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX, gồm 3 vùng
- Qui mô diện tích có sự thay đổi theo hướng tăng thêm các tỉnh lân cận
b) Thực trạng (2001-2005)
- GDP của 3 vùng so với cả nước: 66,9%
- Cơ cấu GDP phân theo ngành: chủ yếu thuộc khu vực công nghiệp – xây dựng và dịch vụ
- Kim ngạch xuất khẩu chiếm 64,5% so cả nước.
Ba vùng kinh tế trọng điểm:
a/ Vùng KTTĐ phía Bắc
- Gồm 8 tỉnh: Hà Nội, Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Tây, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh
- Diện tích: 15,3 nghìn km2 (4,7%)
- Dân số: 13,7 triệu người (16,3%)
Thế mạnh và hạn chế:
- Vị trí địa lý thuận lợi trong giao lưu
- Có thủ đô Hà Nội là trung tâm
- Cơ sở hạ tầng phát triển, đặc biệt là hệ thống giao thông
- Nguồn lao dộng dồi dào, chất lượng cao
- Các ngành KT phát triển sớm, cơ cấu tương đối đa dạng
- Có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời.
Cơ cấu:
- Nông – lâm – ngư: 12,6%
- Công nghiệp – xây dựng: 42,2%
- Dịch vụ: 45,2%
-Trung tâm: Hà Nội, Hải Phòng, Hạ Long, Hải Dương….
Định hướng phát triển:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa
- Đẩy mạnh phát triển các ngành KTTĐ
- Giải quyết vấn đề thất nghiệp và thiếu việc làm
- Coi trọng vấn đề giảm thiểu ô nhiễm MT nước, không khí và đất.
b/ Vùng KTTĐ miền Trung
- Gồm 5 tỉnh: Thừa Thiên – Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định.
- Diện tích: 28 nghìn km2 (8,5%)
- Dân số: 6,3 triệu người (7,4%)
Thế mạnh và hạn chế:
- Vị trí chuyển tiếp từ vùng phía Bắc sang phía Nam. Là của ngõ thông ra biển với các cảng biển, sân bay: Đà Nẵng, Phú Bài… thuận lợi trong giao trong và ngoài nước
- Có Đà Nẵng là trung tâm
- Có thế mạnh về khai thác tổng hợp tài nguyên biển, khoáng sản, rừng
- Còn khó khăn về lực lượng lao động và cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống giao thông
Cơ cấu:
- Nông – Lâm – Ngư: 25,0%
- Công Nghiệp – Xây Dựng: 36,6%
-Dịch vụ: 38,4%
-Trung tâm: Đà Nẵng, Qui Nhơn, Nha Trang
Định hướng phát triển:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển tổng hợp tài nguyên biển, rừng, du lịch.
- Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, giao thông
- Phát triển các ngành công nghiệp chế biến, lọc dầu
- Giải quyết vấn đề phòng chống thiên tai do bão.
c/ Vùng KTTĐ phía Nam:
Gồm 8 tỉnh: TP.HCM, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Tiền Giang
- Diện tích: 30,6 nghìn km2 (9,2%)
- Dân số: 15,2 triệu người (18,1%)
Thế mạnh và hạn chế:
- Vị trí bản lề giữa Tây Nguyên và Duyên hải Nam Trung Bộ với ĐBSCL
- Nguông tài nguyên thiên nhiên giàu có: dầu mỏ, khí đốt
- Dân cư, nguồn lao động dồi dào, có kinh nghiệm sản xuất và trình độ tổ chức sản xuất cao
- Cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối tốt và đồng bộ
- Có TP.HCM là trung tâm phát triển rất năng động
- Có thế mạnh về khai thác tổng hợp tài nguyên biển, khoáng sản, rừng
Cơ cấu:
- Nông – Lâm – Ngư: 7,8%
- Công Nghiệp – Xây Dựng: 59,0%
- Dịch Vụ: 33,2%
-Trung tâm: TP.HCM, Biên Hòa, Vũng Tàu
Định hướng phát triển:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển các ngành công nghệ cao.
- Hoàn thiện cơ sơ vật chất kỹ thuật, giao thông theo hướng hiện đại
- Hình thành các khu công nghiệp tập trung công nghệ cao
- Giải quyết vấn đề đô thị hóa và việc làm cho người lao động
- Coi trọng vấn đề giảm thiểu ô nhiễm môi trường, không khí, nước…
II.Trả lời câu hỏi và bài tập:
1/ Hãy nêu đặc điểm của vùng kinh tế trọng điểm. Tại sao nước ta phải hình thành các vùng kinh tế trọng điểm?
a/ Đặc điểm: Đây là vùng hội tụ đầy đủ nhất các điều kiện phát triển và có ý nghĩa quyết định đối với nền kinh tế cả nước. Nó đặc trưng bằng những đặc điểm chủ yếu sau:
Phạm vi gồm nhiều tỉnh, thành phố, ranh giới có sự thay đổi theo thời gian.
Có đủ các thế mạnh, có tiềm lực kinh tế và hấp dẫn đầu tư.
Có tỷ trọng GDP lớn, tạo ra tốc độ phát triển nhanh và hỗ trợ các vùng khác.
Có khả năng thu hút các ngành mới về công nghiệp và dịch vụ để từ đó nhân rộng ra cả nước
b/ Nước ta phải hình thành các vùng kinh tế trọng điểm do:
-Nước ta đi lên từ điểm xuất phát thấp, trình độ phát triển kinh tế còn hạn chế.
-Nguồn lực để phát triển KT-XH tương đối phong phú, nhưng lại có sự phân hóa theo các vùng. Trong khi nguồpn vốn đầu tư có giới hạn nên phải đầu tư có trọng điểm.
-Nước ta đang thu hút vốn đầu tư nước ngoài góp phần đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH. Vì vậy cần tạo ra các vùng thuận lợi để thu hút nhà đầu tư nước ngoài.
Tất cả những điều đó đòi hỏi phải lựa chọn và hình thành các vùng kinh tế trọng điểm.
2/ Trình bày quá trình hình thành và phạm vi lãnh thổ các vùng kinh tế trọng điểm.
Vùng kinh tế trọng điểm
Đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX
Sau năm 2000, thêm các tỉnh
Phía Bắc
Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh
Hà Tây (đã sát nhập Hà Nội năm 2008), Vĩnh Phúc, Bắc Ninh
Miền Trung
Thừa Thiên-Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi
Bình Định
Phía Nam
Tp.Hồ Chí Minh, Đồng Nai, BR-VT, Bình Dương
Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Tiền Giang
3/ Hãy so sánh các thế mạnh và thực trạng phát triển kinh tế của 3 vùng kinh tế trọng điểm.
a/ Thế mạnh phát triển:
Tiêu chí
Phía Bắc
Miền Trung
Phía Nam
Diện tích
% so với cả nước
15.300 km2
4,6 %
27.900 km2
8,4 %
30.600 km2
9,2 %
Dân số (2006)
% so với cả nước
13,7 triệu người
16,3 %
6,3 triệu người
7,5 %
15,2 triệu người
18,1 %
Tiềm năng
-Vị trí thủ đô Hà Nội
-QL 5 và 18 là tuyến giao thông gắn kết cả Bắc Bộ và cụm cảng Hải Phòng-Cái Lân
-Lao động dồi dào, có chất lượng cao.
-Có nền văn minh lúa nước lâu đời.
-Nhiều ngành công nghiệp truyền thống.
-Dịhc vụ du lịch đang được phát triển mạnh.
-Vị trí chuyển tiếp Bắc-Nam
-QL 1, đường sắt Thống Nhất, sân bay Đà Nẵng, Phú Bài.
-Cửa ngõ ra biển của Tây Nguyên và Lào.
-Thế mạnh khai thác tổng hợp tài nguyên biển, khóang sản, thủy sản, chế biến nông-lâm-thủy sản.
-Bản lề giữa Tây Nguyên, Duyên hải NTB với ĐBSCL.
-Tiềm năng dầu khí lớn nhất nước.
-Vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất nước ta.
-Tập trung nhiều lao động kỹ thuật cao.
-Chiếm tỷ trọng lớn nhất về công nghiệp, giá trị xuất nhập khẩu của cả nước.
-Cơ sở vật chất phát triển mạnh.
-Tập trung vốn đầu tư nước ngòai lớn nhất.
b/ Thực trạng:
Chỉ số
3 vùng
Trong đó
Phía Bắc
Miền Trung
Phía Nam
Tốc độ tăng trưởng trung bình năm (2001-2005) (%)
11.7
11.2
10.7
11.9
% GDP so với cả nước
66.9
18.9
5.3
42.7
Cơ cấu GDP (%) phân theo ngành:
-Nông-lâm-ngư nghiệp
-Công nghiệp-xây dựng
-Dịch vụ
100.0
10.5
52.5
37.0
100.0
12.6
42.2
45.2
100.0
25.0
36.6
38.4
100.0
7.8
59.0
33.2
% kim ngạch xuất khẩu so với cả nước
64.5
27.0
2.2
35.3
File đính kèm:
- TAI LIEU ON THI TOT NGHIEP DIA LI 2014.doc