MỤC LỤC
Phần 1: TÌM PHƯƠNG HƯỚNG KHI ĐI RỪNG. 2
I. CÁC PHƯƠNG HƯỚNG. 2
II. CÁC CÁCH TÌM PHƯƠNG HƯỚNG. 2
1. Bằng mặt trời. 2
2. Bằng đồng hồvà mặt trời. 3
3. Bằng gậy và mặt trời. 3
4. Bằng sao Bắc đẩu. 3
5. Bằng mặt trăng. 4
6. Bằng gió. 4
7. Bằng rêu mốc. 4
III. SỬDỤNG ĐỊA BÀN. 4
1. Loại kim di động. 4
2. Loại địa bàn mặt tròn di động. 6
3. Một số địa bàn từ đơn giản đến phức tạp. 7
IV. THIẾT BỊ ĐỊNH VỊGPS (GLOBAL POSITIONING SYSTEMS). 8
1. Giữhướng đi. 9
2. Bẻgóc trong khi di chuyển. 9
Phần 2: ĐỌC VÀ SỬDỤNG BẢN ĐỒ. 11
I. ĐỊA HÌNH. 11
1. ước hiệu. 11
2. Màu sắc của ước hiệu. 11
II. TỶLỆXÍCH. 12
1. Tỷlệsố. 12
2. Tỷlệhọa. 13
III. CÁC HƯỚNG BẮC. 13
1. Hướng Bắc Từ(Magnetic North). 13
2. Hướng Bắc Địa Dư(True North). 14
3. Hướng Bắc Ô Vuông (Grid North). 14
IV. HỆTHỐNG CHIẾU TRÊN BẢN ĐỒ. 14
1. Phương pháp chiếu U.T.M. (Universal Transverse Mercator). 14
2. Hệthống ô vuông U.T.M. 15
3. Tọa độ. 16
4. thước chỉ định điểm. 18
5. Vòng cao độ. 18
6. tương quan giữa địa thếvà vòng cao độ. 18
V. Định hướng bản đồ. 19
VI. Xác định điểm đứng. 20
1. Đứng tại điểm chuẩn của thực địa. 21
2. Phương pháp ước lượng khoảng cách. 21
3. Phương pháp cắt đoạn con đường. 21
Tài liệu tham khảo. 21
21 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1454 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu Đọc và sử dụng bản đồ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và sử dụng bản đồ 13
2. Hướng Bắc Địa Dư (True North)
Là hướng Bắc của trái đất, xác định bởi những kinh tuyến Nam Bắc Cực. Hướng
Bắc Địa Dư được tượng trưng bằng một đường thẳng, trên có hình sao 5 cánh.
3. Hướng Bắc Ô Vuông (Grid
North)
Còn gọi là Hướng Bắc bản đồ,
vì nó chỉ có trên bản đồ, theo
phép chiếu U.T.M. (Universal
Transverse Mercator). Hướng
Bắc Ô Vuông được xác định
bởi các trục Tung Độ của lưới ô
vuông trong bản đồ. Hướng
Bắc này được tượng trưng bằng
một đường thẳng, phía trên có
hai mẫu tự GN hay Y.
IV. HỆ THỐNG CHIẾU TRÊN BẢN ĐỒ
Trái đất là một hình cầu, nhưng để vẽ bản đồ, người ta phải chiếu những hình
thể của trái đất vào một hình trụ và hình nón, theo một phương pháp nhất định,
để khi trải ra, sẽ có những mặt phẳng.
1. Phương pháp chiếu U.T.M. (Universal Transverse Mercator)
Phép chiếu U.T.M. được áp dụng cho những vùng từ 80° Bắc vĩ tuyến cho đến
80° Nam vĩ tuyến.
Tìm phương hướng khi đi rừng - Đọc và sử dụng bản đồ 14
Trái đất được chiếu lên
hình ống có trục thẳng
đứng song song với trục
trái đất. Sự bất lợi của
phương pháp này là sự
lớn dần về phía hai cực.
Thí dụ: Trên một bản đồ
UTM. Vùng đất
Greenland trông có vẻ
lớn hơn Nam Mỹ, trong
khi thật sự, vùng Nam
Mỹ lớn hơn vùng
Greenland gấp 9 lần.
2. Hệ thống ô vuông U.T.M
Từ vĩ độ 80° Nam đến 80° Bắc, trái đất được chia thành 60 múi (theo chiều dọc)
và 20 dải (theo chiều ngang).
a) Múi: Múi rộng 6° hay 666km, theo kinh độ, được đánh số từ 1 đến 60, bắt
đầu từ kinh tuyến 180° đi về Đông.
b) Dải: Dải rộng 8° hay 888km, theo vĩ độ, được đặt tên bằng một mẫu tự theo
thứ tự từ Nam đến Bắc, bắt đầu từ C đến X (bỏ các mẫu tự A, B, I, O, Y.). Múi
và Dải cắt nhau thành những vùng lưới ô vuông mang tên bằng số và mẫu tự.
- Số là tên của múi.
- Mẫu tự là tên của dải.
Thí dụ: Nước Việt Nam nằm trong những lưới ô vuông mang chữ số: 47Q – 48R
– 48Q – 49Q – 48P – 49P.
Trong hình bên, các bạn thấy
Sài Gòn nằm ở lưới 48P – Huế
là 48Q – Phan Thiết 49P…
Mỗi ô vuông của hình bên có
chiều ngang là 6° hay 666km,
chiều dọc là 8° hay 888km.
c) Ô vuông cạnh 100 cây số
(km)
Mỗi vùng lưới ô vuông (múi
và dải) lại được chia thành
nhiều ô vuông, mỗi cạnh 100
cây số.
Chiều ngang và chiều dọc của các ô vuông này được mang tên bằng một mẫu tự.
Tìm phương hướng khi đi rừng - Đọc và sử dụng bản đồ 15
Mỗi ô vuông 100 cây số cạnh, đều mang hai mẫu tự, một mẫu tự chiều dọc, và
một mẫu tự chiều ngang. Khi viết, các bạn viết chiều dọc (nằm bên trái) trước,
chiều ngang (nằm phía dưới) sau.
Thí dụ:
d) Ô vuông cạnh 1 cây số (km)
Là ô vuông nhỏ nhất trong các bản đồ có tỷ lệ 1/12.500. 1/25.000 – 1/50.000 –
1/100.000. Được tạo nên bởi những đường thẳng song song với kinh tuyến và vĩ
tuyến. Đây cũng là những trục «Tung độ» và «Hoành độ» mà chúng ta dùng để
tìm toạ độ chính xác trên bảng đồ.
3. Tọa độ
Toạ độ là một điểm trên bản đồ, được định vị bởi một dãy số của Tung độ và
Hoành độ mà điểm đó trực thuộc.
Muốn tìm một toạ độ (X) trên bản
đồ. Chúng ta chia trục Tung độ và
Hoành độ (của ô vuông cạnh 1
cây số, trong đó có toạ độ muốn
tìm) mỗi trục làm 10 phần bằng
nhau.
a) Ta đọc chỉ số của đường Tung
độ nằm bên trái của điểm toạ độ
muốn tìm.
b) Tính xem điểm toạ độ chiếm
bao nhiêu phần 10 của ô vuông,
tính từ trái qua phải.
Thí dụ: Đường Tung độ mang số
63, và điểm toạ độ muốn tìm
chiếm 7/10 ô vuông. Ta đọc 637.
Đây là chòm số đầu.
c) Tiếp theo ta đọc chỉ số của đường Hoành độ nằm phía dưới của điểm toạ độ
muốn tìm.
d) Tính xem điểm toạ độ chiếm bao nhiêu phần 10 của ô vuông, tính từ dưới lên.
Tìm phương hướng khi đi rừng - Đọc và sử dụng bản đồ 16
Thí dụ: Đường Hoành độ mang số 25 và điểm toạ độ muốn tìm chiếm 4/10 của ô
vuông. Ta đọc là 254. Đây là chòm số sau.
Như vậy: Toạ độ X trên bản đồ là 637.254.
Ghi chú: Lúc nào chúng ta cũng phải đọc chỉ số của Tung độ trước và chỉ số của
trục Hoành độ sau.
¾ Toạ độ UTM đầy đủ
Toạ độ 6 số trên, chỉ cho chúng ta biết vị trí của nó trên một ô vuông. Muốn có
một toạ độ đầy đủ để cho chúng ta biết vị trí đó nằm ở đâu trên trái đất, chúng ta
phải có những yếu tố sau:
1. Ký hiệu vùng lưới ô vuông (múi và dải), thí dụ: 48P…
2. Ký hiệu ô vuông 100 cây số cạnh, thí dụ: YS – CP…
3. Chỉ số Tung độ và Hoành độ của ô vuông 1 cây số.
4. Chỉ số phần 10 của toạ độ trong ô vuông 1 cây số.
Thí dụ: Một toạ độ đầy đủ: 48P – YS – 637.254.
¾ Toạ độ UTM đơn giản
Toạ độ UTM đơn giản là toạ độ gồm có:
1. Ký hiệu của ô vuông 100 cây số cạnh.
2. Chỉ số Tung độ và Hoành độ của ô vuông 1 cây số.
3. Chỉ số của phần 10 toạ độ nằm trong ô vuông 1 cây số.
Thí dụ: YS-637.254.
Ghi chú: Trên bản đồ người ta có ghi rõ ký hiệu của vùng lưới ô vuông (múi và
dải), ký hiệu của ô vuông 100 cây số, kèm theo lời chỉ dẫn cách viết toạ độ
UTM đầy đủ.
¾ Các hình thức toạ độ
Có 4 loại toạ độ.
1. Loại 4 số (toạ độ Ki-lô-mét = 1000 mét)
2. Loại 6 số (toạ độ có khoảng cách 100 mét)
3. Loại 8 số (toạ độ có khoảng cách 10 mét)
4. Loại 10 số (toạ độ có khoảng cách 1 mét)
Loại số 4 thì quá tổng quát, không chính xác, nên người ta thường dùng loại 6 số
như đã đề cập ở trên. Còn loại 8 số hoặc 10 số rất ít chính xác, thì người ta cần
dùng đến thước «chỉ định điểm».
Tìm phương hướng khi đi rừng - Đọc và sử dụng bản đồ 17
4. thước chỉ định điểm
Là một cái thước hình chữ L ngược, trên đó có ghi
số đo của 4 loại tỷ lệ 1/150.000 – 1/100.000 –
1/50.000 và 1/25.000 để sử dụng tương ứng với
loại bản đồ mà chúng ta có. Muốn sử dụng thước
«chỉ định điểm», trước hết, chúng ta tìm ô vuông
có chứa toạ độ muốn tìm.
- Đặt thước «chỉ định điểm» để cạnh dưới của
thước trùng lên trục Hoành độ dưới cửa ô vuông.
- Xê dịch thước «chỉ định điểm» theo cạnh dưới
của đường Hoành độ cho đến khi điểm toạ độ nằm
ngay trên cạnh thẳng đứng của thước thì ngừng lại.
- Đọc chỉ số ta thấy trên thước định điểm.
Thước «chỉ định điểm» cho chúng ta toạ độ chính xác đến từng mét (tức toạ độ
10 số).
5. Vòng cao độ
Cao độ của một điểm là chiều cao của điểm đó so với mực nước biển trung bình
(giữa thuỷ triều lên và thuỷ triều xuống). Vòng cao độ là đường vẽ trên bản đồ
nối liền những điểm có độ cao bằng nhau, trên vòng đó, người ta ghi những con
số chỉ độ cao mà nó mang. Có 4 loại vòng cao độ:
a) Vòng cao độ chính: Được in đậm nét và thường có mang những số ghi độ
cao chính.
b) Vòng cao độ phụ: Là những vòng được vẽ giữa hai vòng cao độ chính, nét
nhỏ hơn, thường không mang số.
c) Vòng cao độ bổ túc: Là những vòng cao độ được vẽ bằng những nét gián
đoạn, để chỉ những độ cao chưa được xác định chính xác.
d) Vòng cao độ trũng: Có những gạch ngắn hình răng lược và được đánh số
nhỏ dần từ ngoài vào trong. Đây là những thế đất trũng như hố, miệng núi
lửa…
6. tương quan giữa địa thế
và vòng cao độ
Tìm phương hướng khi đi rừng - Đọc và sử dụng bản đồ 18
ĐỒI: Nếu đồi có
độ dốc đều nhau
thì khoảng cách
vòng cao độ cũng
đều nhau.
VÁCH ĐỨNG
Nếu thực địa là
một vách đứng thì
chúng ta thấy
những vòng cao
độ chồng khít lên
nhau.
VÙNG TRŨNG - (BỒN ĐỊA):
Nếu là một
vùng đất
trũng (người
ta còn gọi là
«bồn địa»),
thì những
vòng cao độ
có hình răng
lược.
V. Định hướng bản đồ
Định hướng bản đồ là làm thế nào để đặt trùng các phương hướng trên bản đồ
với các phương hướng ở ngoài thực địa. Có nhiều cách định hướng bản đồ:
1. Bằng địa bàn thường: Đặt địa bàn lên bản đồ. Xoay bản đồ sao cho kim địa
bàn nằm song song với trục Tung độ của bản đồ.
Tìm phương hướng khi đi rừng - Đọc và sử dụng bản đồ 19
2. Bằng địa bàn quân sự:
Đặt cạnh trái của địa bàn
(phần có thước đo) lên
trùng với trục Tung độ
của bản đồ và giữ cho địa
bàn không xê dịch. Xoay
bản đồ cho đến khi kim từ
tính (có hình tam giác ở
đầ ) song song với hướng
Bắc từ ghi chú trên bản
đồ.
u
3. Bằng chi tiết thực địa:
Đây là trường hợp các
bạn không có bản đồ
trong tay. Căn cứ vào
hướng của những chi tiết
ngoài thực địa như con
đường, dòng sông, đồi núi,
công trình kiến trúc… hoặc
các hướng mặt trời, trăng
sao….để xác định phương
hướng mà đặt bản đồ cho
phù hợp với chi tiết trên đó.
Thí dụ: Chúng ta có vị trí là
1 là đỉnh một ngọn đòi. Vị trí
2 là chân của một ngọn núi.
Các bạn xoay bản đồ làm sao
cho hướng chi tiết trên bản đồ trùng hướng với chi tiết ngoài thực địa.
VI. Xác định điểm đứng
Làm thế nào để biết chúng ta đang đứng ở đâu trên bản đồ. Hay là xác định một
điểm trên bản đồ tương ứng với một điểm ngoài thực địa.
Có nhiều phương pháp để xác định điểm đứng nhưng những phương pháp sau
đây là đơn giản và dễ dàng.
Tìm phương hướng khi đi rừng - Đọc và sử dụng bản đồ 20
1. Đứng tại điểm chuẩn của thực địa
Tìm và đứng ngay vào một điểm chuẩn đặc biệt của địa hình mà các bạn có thể
tìm thấy dễ dàng trên bản đồ như: ngã ba đường, cầu, đỉnh chùa … tức là đã xác
nhận được điểm đứng của mình.
2. Phương pháp
ước lượng khoảng
cách.
Tìm một điểm chuẩn
đặc biệt ngoài thực
địa mà có thể tìm
thấy trên bản đồ (như
Hình 1). Ước lượng xem khoảng cách từ điểm chuẩn đó cách ta là bao nhiêu.
Tính tỷ lệ, ta có điểm đứng trên bản đồ.
3. Phương pháp cắt
đoạn con đường
Bạn đứng trên một con
đường và cố gắng tìm
một điểm chuẩn dễ nhận
thấy ngoài thực địa cũng như trong bản đồ. Dùng địa bàn đo phương giác từ chỗ
bạn đứng đến điểm chuẩn đó. Sau khi đã định hướng bản đồ, bạn kéo một đường
thẳng theo phương giác đó, cắt ngang điểm chuẩn và con đường. Giao điểm của
con đường và phương giác đó là điểm đứng của bạn.
Nguyễn Hồng Quảng
Cục Kiểm lâm
Mobile: 0903.296.377
Email: quangnh.kl@mard.gov.vn
Tài liệu tham khảo
1. Phạm văn nhân - Tìm phương hướng
2. Thuần Ngọc & Võ Thị Diệu Hằng - Vietsciences
3. Nguyễn Hồng Quảng – Quy trình kỹ thuất theo dõi diễn biến rừng và đất lâm
nghiệp
Tìm phương hướng khi đi rừng - Đọc và sử dụng bản đồ 21
File đính kèm:
- tim huong - su dung ban do.pdf