I. Tóm tắt
II. Giới thiệu
III. Phương pháp
1. Khách thể nghiên cứu
2. Thiết kế nghiên cứu
3. Quy trình nghiên cứu
4.Đo lường và thu thập dữ liệu
IV. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả
V.Kết luận và khuyến nghị
VI. Tài liệu tham khảo
VII.Phụ Lục
Giáo án thực nghiệm
Bảng điểm của học sinh
34 trang |
Chia sẻ: trangnhung19 | Lượt xem: 886 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Sử dụng phương pháp trò chơi trong giảng dạy môn Lịch sử - Địa Lý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c, đất rộng lại bằng phẳng, nhân dân không khổ vì ngập lụt.
- Vài nét về công lao của Lý Công Uẩn: Người sáng lập vương triều Lý, có công dời đô ra Đại La và đổi tên kinh đô là Thăng Long.
II- Chuẩn bị:
- Bản đồ hành chính Việt Nam.
- Phiếu học tập của học sinh.
III- Các hoạt động dạy – học:
TL
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
4’
1’
5’
13’
8’
4’
1. Kiểm tra bài cũ:
- Lê Hoàn lên ngôi vua trong hoàn cảnh nào?
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống quân Tống đã đem lại kết quả gì cho nhân dân ta?
- GV nhận xét ghi điểm.
2. Bài dạy mới:
a - Giới thiệu bài:
- Tiếp theo nhà Lê là nhà Lý tồn tại từ năm 1009 đến năm 1226. Nhiệm vụ của chúng ta hôm nay là tìm hiểu xem nhà Lý được ra đời trong hoàn cảnh nào? Việc dời đô từ Hoa Lư ra Đại La, sau đổi thành Thăng Long diễn ra thế nào? Vài nét về kinh thành Thăng Long thời Lý.
b – Hoạt động dạy học
Hoạt động 1: GV giới thiệu:
- Năm 1005, vua Lê Đại Hành mất, Lê Long Đĩnh lên ngôi, tính tình bạo ngược. Lý Công Uẩn là viên quan có tài, có đức. Khi Lê Long Đĩnh mất, Lý Công Uẩn được tôn lên làm vua. Nhà Lý bắt đầu từ đây.
Hoạt động 2: Làm việc cá nhôm
- Đưa ra bản đồ hành chính miền Bắc Việt Nam và yêu cầu hs xác định vị trí của kinh đô Hoa Lư và Đại La (Thăng Long)
- Cho hs đọc trong SGK đoạn “Mùa xuân năm1010... màu mỡ này” và lập bảng so sánh.
+ Lý Thái Tổ suy nghĩ như thế nào mà quyết định dời đô từ Hoa Lư ra Đại La?
- Gv giới thiệu: Mùa xuân năm 1010, vua Lý Thái Tổ quyết định dời đô từ Hoa Lư ra Đại La và đổi tên Đại La thành Thăng Long. Sau đó, năm 1054 vua Lý Thánh Tông đổi tên nước ta la Đại Việt.
- Gv giải thích từ:
+ Thăng Long: Theo truyền thuyết, khi thuyền vua tạm đỗ dưới thành Đại La, có rồng vàng hiện lên ở chỗ thuyền ngự, và Thăng Long có nghĩa là rồng bay lên.
+ Đại Việt: nước Việt to lớn.
Hoạt động 3: Làm việc cả lớp
- Cho hs thảo luận và trả lời câu hỏi.
+ Thăng Long dưới thời Lý được xây dựng như thế nào?
- Cho hs trình bày kết quả thảo luận của mình trước lớp.
3.Củng cố: - Dặn do:
-Đọc ghi nhớ.
-Thi kể tên khác của kinh thành Thăng Long
Về nhà học bài và trả lời các câu hỏi trong SGK, chuẩn bị bài tiếp theo.
- 2 HS trả lời- mỗi em một câu.
- HS lắng nghe.
- HS lắng nghe.
- HS xem và quan sát bản đồ hành chính miền Bắc Việt Nam, sau đó xác định vị trí của kinh đô Hoa Lư và Đại La (Thăng Long)
- HS đọc trong SGK đoạn “Mùa xuân năm1010... màu mỡ này” và lập bảng so sánh.
* Hoa Lư:
+ Vị trí: không phải trung tâm
+ Địa thế: rừng núi hiểm trở, chật hẹp.
* Đại La:
+ Vị trí: Trung tâm đất nước.
+ Địa thế: Đất rộng, bằng phẳng, màu mỡ.
- Hs trả lời câu hỏi.
+ Vua Lý Thái Tổ tin rằng muốn con cháu đời sau xây dựng được cuộc sống ấm no thì phải dời đô từ miền núi chật hẹp Hoa Lư vầ vùng Đại La, một vùng đồng bằng rộng lớn màu mỡ nên ông đã quyết định dời đô từ Hoa Lư ra Đại La.
- Hs lắng nghe.
- Hs lắng nghe.
- HS thảo luận và trả lời câu hỏi.
+ Thăng Long dưới thời Lý được xây dựng rất nhiều lâu đài, cung điện, đền chùa. Dân tụ họp ngày càng đông và lập nên phố, nên phường.
- Hs trình bày kết quả thảo luận của mình trước lớp.
- Hs theo dõi, bổ sung.
-2HS.
Giáo án dành cho lớp thực nghiệm:
NƯỚC ĐẠI VIỆT THỜI LÝ
( Từ năm 1009 đến năm 1226 )
NHÀ LÝ DỜI ĐÔ RA THĂNG LONG
I- Mục tiêu:
- Nêu được những lí do khiến Lý Công Uẩn dời đô từ Hoa Lư ra Đại La: vùng trung tâm của đất nước, đất rộng lại bằng phẳng, nhân dân không khổ vì ngập lụt.
- Vài nét về công lao của Lý Công Uẩn: Người sáng lập vương triều Lý, có công dời đô ra Đại La và đổi tên kinh đô là Thăng Long.
II- Chuẩn bị:
- Bản đồ hành chính Việt Nam.
- Phiếu học tập của học sinh.
III- Các hoạt động dạy – học:
TL
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
4’
1’
5’
13’
8’
4’
1. Kiểm tra bài cũ:
- Lê Hoàn lên ngôi vua trong hoàn cảnh nào?
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống quân Tống đã đem lại kết quả gì cho nhân dân ta?
- GV nhận xét ghi điểm.
2. Bài dạy mới:
a - Giới thiệu bài:
- Tiếp theo nhà Lê là nhà Lý tồn tại từ năm 1009 đến năm 1226. Nhiệm vụ của chúng ta hôm nay là tìm hiểu xem nhà Lý được ra đời trong hoàn cảnh nào? Việc dời đô từ Hoa Lư ra Đại La, sau đổi thành Thăng Long diễn ra thế nào? Vài nét về kinh thành Thăng Long thời Lý.
b – Hoạt động dạy học
Hoạt động 1: GV giới thiệu:
- Năm 1005, vua Lê Đại Hành mất, Lê Long Đĩnh lên ngôi, tính tình bạo ngược. Lý Công Uẩn là viên quan có tài, có đức. Khi Lê Long Đĩnh mất, Lý Công Uẩn được tôn lên làm vua. Nhà Lý bắt đầu từ đây.
Hoạt động 2: Làm việc cá nhôm
- Đưa ra bản đồ hành chính miền Bắc Việt Nam và yêu cầu hs xác định vị trí của kinh đô Hoa Lư và Đại La (Thăng Long)
- Cho hs đọc trong SGK đoạn “Mùa xuân năm1010... màu mỡ này” và lập bảng so sánh.
+ Lý Thái Tổ suy nghĩ như thế nào mà quyết định dời đô từ Hoa Lư ra Đại La?
- Gv giới thiệu: Mùa xuân năm 1010, vua Lý Thái Tổ quyết định dời đô từ Hoa Lư ra Đại La và đổi tên Đại La thành Thăng Long. Sau đó, năm 1054 vua Lý Thánh Tông đổi tên nước ta la Đại Việt.
- Gv giải thích từ:
+ Thăng Long: Theo truyền thuyết, khi thuyền vua tạm đỗ dưới thành Đại La, có rồng vàng hiện lên ở chỗ thuyền ngự, và Thăng Long có nghĩa là rồng bay lên.
+ Đại Việt: nước Việt to lớn.
Hoạt động 3: Làm việc cả lớp
- Cho hs thảo luận và trả lời câu hỏi.
+ Thăng Long dưới thời Lý được xây dựng như thế nào?
- Cho hs trình bày kết quả thảo luận của mình trước lớp.
3.Củng cố: - Dặn dò:
Củng cố: Giáo viên tổ chức học sinh chơi trò chơi “ Ô chữ kì diệu”
-Đọc ghi nhớ.
-Về nhà học bài và trả lời các câu hỏi trong SGK, chuẩn bị bài tiếp theo.
- 2 HS trả lời- mỗi em một câu.
- HS lắng nghe.
- HS lắng nghe.
- HS xem và quan sát bản đồ hành chính miền Bắc Việt Nam, sau đó xác định vị trí của kinh đô Hoa Lư và Đại La (Thăng Long)
- HS đọc trong SGK đoạn “Mùa xuân năm1010... màu mỡ này” và lập bảng so sánh.
* Hoa Lư:
+ Vị trí: không phải trung tâm
+ Địa thế: rừng núi hiểm trở, chật hẹp.
* Đại La:
+ Vị trí: Trung tâm đất nước.
+ Địa thế: Đất rộng, bằng phẳng, màu mỡ.
- Hs trả lời câu hỏi.
+ Vua Lý Thái Tổ tin rằng muốn con cháu đời sau xây dựng được cuộc sống ấm no thì phải dời đô từ miền núi chật hẹp Hoa Lư vầ vùng Đại La, một vùng đồng bằng rộng lớn màu mỡ nên ông đã quyết định dời đô từ Hoa Lư ra Đại La.
- Hs lắng nghe.
- Hs lắng nghe.
- HS thảo luận và trả lời câu hỏi.
+ Thăng Long dưới thời Lý được xây dựng rất nhiều lâu đài, cung điện, đền chùa. Dân tụ họp ngày càng đông và lập nên phố, nên phường.
- Hs trình bày kết quả thảo luận của mình trước lớp.
- Hs theo dõi, bổ sung.
Học sinh tham gia chơi trò chơi để củng cố kiến thức.
-2HS.
Câu 1:Ô chữ gồm 8 chữ cái: Đây là ai?
Câu 2:Ô chữ gồm 5 chữ cái:
Đây là tên gọi khác của Thăng Long?
Câu 3: Ô chữ gồm 11 chữ cái:
Năm 2010, nước ta tổ chức Lễ kỷ niệm
bao nhiêu năm Thăng Long – Hà Nội?
Câu 5: Ô chữ gồm 9 chữ cái:
Là từ láy, chỉ địa hình của vùng đất Đại La.
Câu 4: Ô chữ gồm 4 chữ cái:
Khi dời đô, Lý Thái Tổ tin rằng con cháu đời
sau sẽ có cuộc sống như thế nào?
Câu 7: Ô chữ gồm 5 chữ cái:
Kinh đô thời nhà Đinh, nhà Lê được đặt
ở đâu ?
Câu 6: Ô chữ gồm 5 chữ cái:
Tên địa danh trong tranh?
Câu 9: Ô chữ gồm 10 chữ cái:
“Thăng Long ” có nghĩa là gì?
Câu 8: Ô chữ gồm 11 chữ cái:
Đến đời vua nào nước ta được đổi tên là Đại Việt ?
Phụ lục 3: BẢNG ĐIỂM HỌC SINH
LỚP THỰC NGHIỆM
Họ tên HS
Điểm trước TĐ
Điểm sau TĐ
Nguyễn Võ Tấn Anh
9
10
Nguyễn Trương Ngọc Ánh
10
10
Ngô Lê Băng Băng
4
6
Đặng Hồ Bảo Châu
9
10
Nguyễn Thảo Hiền
9
10
Đặng Thị Hiểu Hương
7
7
Nguyễn Văn Hoài
10
9
Võ Thị Phương Huyền
9
9
Võ Huy Khang
7
7
Trịnh Lê Khoa
10
10
Nguyễn Trần Gia Khương
6
6
Phạm Doãn Gia Khương
9
9
Nguyễn Trung Kiên
8
9
Nguyễn Phương Linh
7
9
Trần Mai Loan
9
10
Trương Bảo Ngọc
8
10
Trần Phan Minh Nhật
10
10
Cao Nguyễn Hương Nhi
9
10
Cao Hoàng Phương Nhi
10
10
Trần Phạm Song Nguyên
9
9
Nguyễn Thị Diễm Quỳnh
8
10
Vũ Lê Diễm Quỳnh
5
8
Nguyễn Xuân Quý
9
10
Trần Quang Sang
9
10
Nguyễn Hoàng Linh
7
10
Nguyễn Đăng Thới Toàn
9
10
Nguyễn Thị Minh Trâm
9
9
Phạm Thị Tú Trinh
9
10
Phạm Lê Béc Ty
9
9
Nguyễn Hoàn Vũ
9
10
Nguyễn Tấn Vũ
9
9
Bùi Huy Hoàng
4
8
Nguyễn Hoàng Mỹ Linh
2
8
Võ Thành Đạt
3
10
Nguyễn Huỳnh Gia Khải
3
7
Huỳnh Ngọc Tín
10
10
Bùi Trần Thảo Nguyên
10
10
Tạ Nguyễn Linh Kha
9
9
Đinh Khánh Chi
8
8
Ngô Phạm Khánh Linh
8
10
Nguyễn Tấn Bảo
7
9
Phạm Thị Kim Tuyến
9
10
LỚP ĐỐI CHỨNG:
TT
HỌ VÀ
TÊN
ĐIỂM TRƯỚC TÁC ĐỘNG
ĐIỂM SAU TÁC ĐỘNG
1
Lê Hồng
An
9
9
2
Nguyễn Phạm Đức
Anh
10
9
3
Trần Lâm Quế
Anh
9
9
4
Nguyễn Kim
Duyên
10
10
5
Nguyễn Quốc
Đạt
9
8
6
Lê Hà
Giang
10
9
7
Nguyễn Đặng Thu
Giang
9
10
8
Nguyễn Thị Trà
Giang
9
9
9
Nguyễn Kim
Hiền
10
10
10
Trương Thị Minh
Hiền
8
9
11
Nguyễn Thị Vân
Hiển
9
8
12
Cao Xuân
Hiếu
9
10
13
Nguyễn Xuân
Hiếu
10
9
14
Võ Minh
Hiếu
9
8
15
Phạm Thành
Hưng
9
10
16
Lê Hoàng
Huy
9
9
17
Nguyễn Cát
Huy
8
7
18
Nguyễn Hoàng Mỹ
Linh
9
9
19
Võ Nguyễn Thuỳ
Linh
10
9
20
Võ Thị Nhật
Linh
9
8
21
Võ Văn
Mẫn
8
8
22
Lê Tuệ
Minh
9
10
23
Nguyễn Hoàng Hà
My
9
10
24
Nguyễn Lê Kim
Ngân
10
10
25
Nguyễn Thu
Ngân
8
9
26
Lê Trọng
Nghĩa
10
10
27
Võ Thảo
Nguyên
7
8
28
Nguyễn Tri
Nhân
8
9
29
Nguyễn Thanh Yến
Nhi
9
9
30
Nguyễn Lữ Minh
Phương
9
8
31
Nguyễn Hữu
Phước
9
9
32
Bùi Duy
Quang
8
5
33
Bùi Thảo
Quyên
9
6
34
Phạm Thị Diễm
Quỳnh
7
7
35
Huỳnh Nguyên
Tấn
10
8
36
Nguyễn Nhật
Tân
7
6
37
Hồng Phúc Quốc
Thái
7
7
38
Hoàng Trần Phương
Thảo
5
6
39
Thái Nguyễn Vân
Thi
5
5
40
Nguyễn Di
Thiên
7
7
41
Hồ Phương
Thy
6
7
42
Bùi Minh
Toàn
3
5
43
Thái Đức Vĩnh
Toàn
9
9
44
Lê Đức
Trí
10
9
45
Huỳnh Anh
Tú
9
9
46
Nguyễn Phương
Uyên
8
4
47
Lưu Nguyễn Tường
Vy
10
9
48
Hồ Minh
Ý
10
10
49
Nguyễn Như
Ý
9
8
50
Hồ Nguyễn Minh
Châu
10
9
51
Nguyễn Thuỵ
Khanh
10
10
52
Võ Hoàng
Quý
9
7
File đính kèm:
- sang kien kinh nghiem.doc