Sáng kiến kinh nghiệm Xã hội hoá giáo dục - khâu đột phá nhằm tăng cường cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trên địa bàn huyện Nga Sơn
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm Xã hội hoá giáo dục - khâu đột phá nhằm tăng cường cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trên địa bàn huyện Nga Sơn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC- KHÂU ĐỘT PHÁ NHẰM TĂNG CƯỜNG
CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
TOÀN DIỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGA SƠN
A. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Xã hội hoá giáo dục (XHHGD) là con đường quan trọng để thực hiện
dân chủ hoá giáo dục, làm cho hệ thống giáo dục từ một thiết chế hành chính
thành một thiết chế giáo dục của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân "dân
biết dân bàn, dân làm, dân kiểm tra", xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa nhà
trường, gia đình và xã hội.
Xã hội hoá sự nghiệp giáo dục (XHHSNGD) là huy động toàn xã hội
làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục
quốc dân dưới sự quản lý của Nhà nước.
Nghị quyết ban chấp hành trung ương Đảng khoá II đã chỉ rõ “Muốn
tiến hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước thắng lợi phải phát triển
mạnh Giáo dục- Đào tạo” và “Nguồn lực con người là yếu tố cơ bản của sự
phát triển bền vững”. Từ định hướng đó, Bộ Giáo dục - Đào tạo đã coi xã hội
hoá giáo dục là một trong những giải pháp chủ yếu để phát triển giáo dục và
đào tạo.
Giải pháp để phát triển Giáo dục- Đào tạo theo tinh thần của Nghị quyết
TW 2 khoá VIII không thể không đưa công tác xã hội hoá giáo dục lên một
bước mới. Từ vấn đề trên, tôi quyết định chọn vấn đề: “ Xã hội hoá giáo
dục- khâu đột phá nhằm tăng cường cơ sở vật chất và nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện
trên địa bàn huyện Nga Sơn”
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
1. Nghiên cứu các văn bản, chỉ thị của cấp trên về thực hiện công tác xã
hội hoá giáo dục (XHHGD)
Từ cách mạng tháng 8/1945 thành công, nhiều văn bản của Đảng và Nhà
nước ta về chỉ đạo sự nghiệp giáo dục đã khẳng định: “ Giáo dục là sự nghiệp
của quần chúng”, “ Nhà nước và nhân dân cùng làm giáo dục”.
Sắc lệnh số 146/ SL do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký ngày 10/8/1946 đã
khẳng định 3 nguyên tắc cơ bản của nền giáo dục nước nhà là; “ Đại chúng
hóa, dân tộc hóa, khoa học hóa và theo tôn chỉ phụng sự lý tưởng Quốc gia và
dân chủ”.
Đề án cải cách giáo dục lần thứ I được Hội đồng Chính phủ thông qua
tháng 7/ 1950 đã khẳng định: “ Tính chất của nền giáo dục mới của ta là nền
giáo dục của dân, do dân và vì dân, được xây dựng trên nguyên tắc: Dân tộc,
khoa học, đại chúng”.
1 Văn kiện Hội nghị lần thứ 12 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa II
(3/ 1957) nói về giáo dục đã lhẳng định: “ Lấy việc nâng cao chất lượng làm
chính, phải kết hợp và phục vụ sản xuất, phục vụ việc xây dựng kinh tế quốc
dân. Chú ý dựa vào dân mà phát huy công tác văn hóa giáo dục”.
Chỉ thị nhiệm vụ công tác giáo dục miền núi của Ban Bí thư Trung ương
Đảng ngày 3/9/1946 cũng đã chỉ rõ phương châm: “ Thầy tìm trò, trường gần
dân, quy mô nhỏ, Nhà nước và nhân dân phối hợp quyết tâm mở rộng cửa nhà
trường xã hội chủ nghĩa cho các dân tộc”.
Nghị quyết 14- NQ/TW ngày 11/01/1979 của Bộ Chính trị về cải cách
giáo dục đã khẳng định: “ Phối hợp những cố gắng đầu tư của Nhà nước với
sự đóng góp của nhân dân, của các ngành, các cơ sở sản xuất và sức lao động
của thầy trò trong việc xây dựng trường sở, phòng thí nghiệm, xưởng trường,
vườn trường ”.
Văn kiện Hội nghị lần thứ IV Ban Chấp hành TW khóa VII đã nhấn
mạnh: “ Nhà nước cần đầu tư nhiều hơn cho giáo dục, nhưng vấn đề quan
trọng là phải quán triệt sâu sắc và tiến hành tốt việc xã hội hóa các nguồn đầu
tư, mở rộng phong trào xây dựng, phát triển giáo dục trong nhân dân, coi giáo
dục là sự nghiệp của toàn xã hội”.
Văn kiện Hội nghị lần thứ II Ban Chấp hành TW khóa VIII khẳng định
rõ: “ Giáo dục- Đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của
toàn dân. Mọi người đi học, học thường xuyên, học suốt đời. Phê phán thói
lười học. Mọi người chăm lo cho giáo dục. Các cấp ủy và tổ chức kinh tế, xã
hội, các gia đình và cá nhân đều có trách nhiệm tích cực góp phần phát triển
sự nghiệp Giáo dục- Đào tạo. Kết hợp giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình
và xã hội, tạo nên môi trường giáo dục lành mạnh ở mọi nơi, trong từng cộng
đồng, từng tập thể ”.
Nghị quyết 90/CP ngày 21/8/1997 của Chính phủ về phương hướng và
chủ trương Xã hội hóa Giáo dục đã nêu rõ các nội dung của quá trình Xã hội
hóa Giáo dục.
Nghị định của Chính phủ số 73/1999/NĐ- CP ngày 19/8/1999 về chính
sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y
tế, văn hóa, thể thao.
2. Tìm hiểu thực trạng xã hội hoá giáo dục ở Nga Sơn trong những năm
qua.
Nga Sơn là một huyện miền biển của Tỉnh Thanh Hoá, có diện tích
14.632 Ha, tổng số dân là 150.198 người, đời sống kinh tế nhìn chung không
đồng đều, đời sống nhân dân ở vùng ven biển đang còn chịu lệ thuộc giá của
cây cói với nước ngoài, đời sống nhân dân vùng đồng chiêm trũng đang còn
phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên. Công tác lãnh đạo của cấp uỷ, vai trò quản
lý của chính quyền một số xã còn bộc lộ những thiếu sót, lúng túng trước yêu
cầu của công cuộc đổi mới giáo dục. Việc đưa ra các chủ trương, giải pháp,
lựa chọn bước đi chưa phù hợp với sự phát triển của giáo dục, chưa phát huy
được sức mạnh tổng hợp của mọi lực lượng trong xã hội nhằm đầu tư đúng
mức cho nhà trường. Đặc biệt là nhận thức của xã hội cũng như các bậc phụ
2 huynh học sinh về XHHGD còn hạn chế, hiểu XHHGD còn nặng nề về yếu tố
vật chất dẫn đến ỷ lại cho việc đầu tư vật chất để “khoán trắng ” cho nhà
trường. Ở một số xã chính quyền chứa phát huy mạnh mẽ vai trò quản lý Nhà
nước, thiếu cương quyết trong việc đầu tư cơ sở vật chất cho nhà trường. Chất
lượng đội ngũ quản lý ở một số trường học chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
chính trị trong quá trình đổi mới sự nghiệp giáo dục. Ngân sách đầu tư cho
các hoạt động giáo dục và đầu tư xây dựng cơ sở vật chất còn hạn hẹp. Đây là
khó khăn lớn nhất đối với sự phát triển giáo dục hiện nay trên địa bàn giáo
dục huyện Nga Sơn.
* Về cơ sở vật chất:
Số Năm học 2006-2007 Số Năm học 2007-2008
Bậc học lượng Cấp 4 Kiên cố Lượng Cấp 4 Kiên cố
SL % SL % SL % SL %
Mầm non 207 129 62 78 38 215 131 61 84 39
Tiểu học 363 74 20.4 289 79.6 358 63 17.5 295 82.5
THCS 305 33 11 272 89 314 42 13 272 87
TTGDTX 20 10 50 10 50 19 9 47.4 10 52.6
Số Năm học 2008-2009 Số Năm học 2009-2010
Bậc học lượng Cấp 4 Kiên cố Lượng Cấp 4 Kiên cố
SL % SL % SL % SL %
Mầm non 213 127 59.6 86 40.4 221 66 29.9 155 70.1
Tiểu học 345 60 17.4 285 82.6 348 32 9.2 316 90.8
THCS 277 18 6.5 259 93.5 270 14 5.2 256 94.8
TTGDTX 20 10 50.0 10 50.0 18 8 44.4 10 55.6
* Xây dựng trường chuẩn Quốc Gia
Năm học 2006 – 2007 Năm học 2007 – 2008
Tổng Đạt mức độ Đạt mức độ Đạt mức độ Đạt mức độ
Bậc học
số 1 2 1 2
SL % SL % SL % SL %
MN 27 6 22.2 0 0 10 37 0 0
TH 27 17 62.9 0 0 17 62.9 1 3.7
THCS 28 4 14.3 0 0 4 14.3 0 0
TTGDTX 1 0 0 0 0 0 0 0 0
3 Năm học 2008 – 2009 Năm học 2009 – 2010
Tổng Đạt mức độ Đạt mức độ Đạt mức độ Đạt mức độ
Bậc học
số 1 2 1 2
SL % SL % SL % SL %
MN 27 8 22.2 0 0 11 37 0 0
TH 27 17 62.9 0 0 21 62.9 4 14.3
THCS 28 4 14.3 0 0 8 14.3 0 0
TTGDTX 1 0 0 0 0 0 0 0 0
* Chất lượng học sinh và học sinh giỏi
Năm học 2008-2009 Năm học 2009-2010
Hai mặt
Bậc học Loại Chỉ ghi % không ghi Chỉ ghi % không ghi
GD
số lượng số lượng
Đạt 99.2 99.4
Tiểu học
Chưa đạt 0.8 0.6
Tốt 75 76.1
THCS Khá 20.9 19.9
TB 4.1 4.0
Hạnh kiểm Tốt 74.2 76.5
TTGDTX Khá 20.6 18.5
TB 5.2 5.0
HS Giỏi 12.0 12.9
HSTT 42.6 40,7
Tiểu học
HS lên lớp 95.3 95.6
HS lưu ban 4.7 4.4
Giỏi 4,2 5,9
Khá 32.1 33.0
THCS
TB 53.8 51.0
Văn hoá Yếu 9.9 10.1
Giỏi 0.3 0.2
Khá 20.2 13.4
TTGDTX
TB 78.5 75.2
Yếu 1.0 1.2
Cấp Huyện 1129 1995
Cả 3 cấp Cấp Tỉnh 145 279
HS
Giỏi Cấp QG 5 4
4 * Về trình độ đội ngũ giáo viên:
Mầm non Tiểu học Trung học TTGDTX PGD
Năm Đạt Trên Đạt Trên Đạt Trên Trên Đạt Trên
Đạt chuẩn
học chuẩn chuẩn chuẩn chuẩn chuẩn chuẩn chuẩn chuẩn chuẩn
04-05 69,6 7,8 93,5 29,3 94,7 28,6 100 0 100 0
05-06 77,5 10,2 98,6 35,5 97,4 29,6 100 0 100 11,7
06-07 94,4 10,2 98,8 36,5 98,2 31,5 100 0 100 11,7
07-08 100 11,3 100 37,4 100 32,1 100 3,3 100 23,4
08-09 100 13,4 100 39,2 100 37,5 100 3,3 100 23,4
09-10 100 23 100 42 100 39 100 3,3 100 23,4
3.Tham mưu xây dựng các đề án, quyết định, hướng dẫn, chỉ thị: Tăng
cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học. Xây dựng, bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên. Liên kết đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn bằng con
đường tại chức.
Đề án Phát triển Giáo dục Mầm non từ năm 2005 đến năm 2010 số
142/UB - ĐAMN ngày 23/3/2005
Đề án số156/ ĐA- UBND ngày 24/6/2005 về Xây dựng trường chuẩn quốc
gia bậc học Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở.
Quyết định ban chỉ đạo xây dựng trường học thân thân thiện, học sinh tích
cực số 1336/QĐ-UBND ngày 25/8/2008.
Đề án 149/ĐA-UB ngày về nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục.
Chỉ thị số 10 của Ban thường vụ huyện ủy về việc xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
Bố trí sắp xếp, thuyên chuyển đội ngũ CBGV trình UBND huyện nhằm giải
quyết vấn đề bố trí đủ giáo viên cho các xã vùng khó Nga Điền, Nga Phú,
Nga Thái, Nga Tiến.
Đề án số 157/ĐA-UBND Nối mạng Intenet cho các trường TH, Trung
học cơ sở.
Chỉ thị số 14/ HU NS ngày 30/11/2008 của Ban thường vụ huyện ủy Về
nâng cao chất lượng công tác Đảng, công tác chính trị trong các trường học
tạo động lực nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
Xây dựng trường THCS Chu Văn An, trường THPT Ba Đình thành
trường trọng điểm chất lượng trên địa bàn huyện
4. Xây dựng mô hình, tổng kết thực tiễn về công tác XHHGD.
Tổ chức cho các xã đi học tập kinh nghiệm ơ một số địa phương trong
tỉnh và ngoài tỉnh như: tham quan ở Huyện Hoằng hóa, huyện Yên Định,
trường Phan Bội Châu, Lý Tự Trọng ở Thành phố Đắc Lắc Tổ chức học tập
ở trong huyện các trường ở Thị Trấn Nga Sơn, Nga Thủy, Nga An
Tiến hành sơ kết các đề án sau 3 năm đề án ra đời ở các xã, thị trấn và ở
huyện trong các năm học 2008, 2010.
5 II. CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Giải pháp 1: Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục nhằm nâng cao
nhận thức của mọi lực lượng xã hội về công tác XHHGD.
XHHGD nhằm làm cho toàn xã hội nhận thức đúng về vai trò, nhiệm
vụ của giáo dục để từ đó tác động vào giáo dục làm cho giáo dục phát triển và
phục vụ xã hội. Nhận thức và hiểu biết của nhân dân, của cán bộ lãnh đạo các
cấp về giáo dục- đào tạo không giống nhau, do vậy tuyên truyền để nâng cao
nhận thức cho mọi người về giáo dục là rất cần thiết. Phải dùng phương tiện
đại chúng và các tổ chức xã hội làm công tác tuyên truyền về giáo dục ở mọi
lúc, mọi nơi. Trang bị hệ thống truyền thanh ở tất cả các khu dân cư, xóm
thôn dùng hệ thống truyền thanh này để tuyên truyền các chủ trương của
Đảng, Nhà nước về giáo dục. Tuyên truyền những Nghị quyết của Đảng bộ,
các mục tiêu của giáo dục, những yêu cầu của giáo dục, của nhà trường đối
với học sinh và phụ huynh các cấp. Tuyên truyền những hiểu biết của gia đình
về con cái về nghĩa vụ học tập của con cái.
Các tổ chức đoàn thể xã hội trong chủ trương công tác và sinh hoạt của
mình phải đưa công tác giáo dục và coi đây là nhiệm vụ hoạt động để từ đó có
tiếng nói chung, việc làm chung đồng bộ trong thực hiện chủ trương của
Đảng, Nhà nước về Giáo dục- Đào tạo.
Tuyên truyền luật giáo dục phổ cập tiểu học, THCS, nghị quyết đại hội
Đảng các cấp đến cán bộ đảng viên và nhân dân làm cho mọi người hiểu biết
đầy đủ về giáo dục, thấy được tầm quan trọng của giáo dục, trên cơ sở đó các
chi bộ đảng, Đảng bộ cơ sở có nghị quyết về giáo dục ở địa phương mình sát
đúng. Từ đó triển khai thực hiện có hiệu quả.
Đối với những vùng khó khăn, gia đình khó khăn chưa quan tâm đến
việc học tập của con em thì phải ưu tiên cán bộ có năng lực để chỉ đạo, có
chính sách ưu tiên về tài chính về các điều kiện khác để thúc đẩy giáo dục lên
đồng đều.
Giải pháp 2: Xây dựng môi trường giáo dục thuận lợi cho Giáo dục- Đào
tạo.
Để cho các nhà trường có môi trường trong lành, từ đó giáo dục tốt thế
hệ trẻ điều quan tâm trước hết phải tổ chức và xây dựng cho được ba môi
trường giáo dục: Nhà trường- Gia đình- Xã hội.
* Nhà trường: Phải xây dựng ở nơi trung tâm, đảm bảo khang trang
sạch đẹp, có tường rào ngăn cách với bên ngoài, đảm bảo để học sinh đến
trường được yên tĩnh, yên tâm học tập. Đội ngũ giáo viên có phẩm chất yêu
nghề, mến trẻ, luôn thương yêu học sinh tạo những điều kiện tốt cho học sinh
học tập. Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường phải tổ chức và hoạt động có
hiệu quả. Hưởng ứng phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực. Thu hút học sinh vào các hoạt động sao nhi đồng, đội thiếu niên,
đoàn thanh niên và các câu lạc bộ, hội thi tạo ra các phong trào thi đua để
học sinh phấn đấu. Xây dựng cảnh quan nhà trường sạch đẹp, củng cố các
6 phòng truyền thống và đưa vào sử dụng góp phần cho học sinh học tập và rèn
luyện tốt.
* Gia đình: Đây là tế bào của xã hội, các gia đình phấn đấu để trở
thành gia đình văn hoá. Mọi thành viên trong gia đình phải thương yêu tôn
trọng lẫn nhau, phấn đấu cho một lý tưởng, một mục đích là nuôi dạy con em
mình trở thành ngưới có ích cho xã hội. Cha mẹ phải gương mẫu có trách
nhiệm với con cái. Luôn lắng nghe có chọn lọc những nhận xét về con mình
để kịp thời giáo dục và giúp đỡ. Gia đình luôn tạo ra không khí vui vẻ thân
thiết bình đẳng trong mọi quan hệ. Gia đình thường xuyên liên hệ với thầy cô
giáo và nhà trường. Tạo những điều kiện cần thiết để con mình đủ điều kiện
học tập, sinh hoạt. Góp ý với nhà trường trong phương pháp giáo dục; đóng
góp kịp thời tiền của để xây dựng cơ sở vật chất trường học và mua sắm trang
thiết bị. Các gia đình trong khu dân cư, xóm làng phải thường xuyên sinh hoạt
trao đổi kinh nghiệm giáo dục con cái, cũng là nơi khen chê các cháu để các
gia đình phối hợp giáo dục.
* Xã hội: Quan tâm đến cả gia đình, học sinh và nhà trường. Xã hội có
lành mạnh thì mới có môi trường lành mạnh cho các cháu hoạt động hàng
ngày lành mạnh được. Một thực tế hiện nay xã hội còn nhiều tệ nạn chưa giải
quyết kịp thời (nghiện hút, tiêm chích, cờ bạc, mại dâm, mê tín dị đoan )
nếu không có biện pháp để thu hẹp, khoanh vùng, bài trừ thì rất dễ lây lan
đến các em học sinh, nhất là học sinh lứa tuổi cuối THCS trở lên. Các tổ chức
trong xã hội và mọi thành viên phải sống và làm việc theo hiến pháp và pháp
luật, các khu dân cư các em sống, khu trường đóng, nơi công cộng phải đảm
bảo an ninh chính trị và văn minh văn hoá.
Thường xuyên mời các cơ quan chức năng về trường giảng chuyên đề
và nói chuyện truyền thống cho học sinh: (Căn bệnh thế kỷ AIDS, An toàn
giao thông, Luật pháp, Vệ sinh môi trường, Ngày Quốc phòng toàn dân
22/12 ).
Ba môi trường giáo dục hoà quyện vào nhau để đạt được mục đích cao
cả là giáo dục thế hệ trẻ của quê hương. Ba môi trường này không thể thiếu
một trong ba và phải được các cấp chính quyền, đoàn thể quan tâm và chỉ đạo
thường xuyên.
Giải pháp 3: Chú trọng xây dựng đội ngũ giáo viên, nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện.
Đội ngũ giáo viên rất quan trọng, đối với việc giáo dục đạo đức và nâng
cao chất lượng văn hoá cho học sinh. Giáo viên cũng là người quyết định đổi
mới giáo dục đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Do
vậy trước hết phải tạo điều kiện cho giáo viên học thêm bằng nhiều con
đường, nhiều kênh khác nhau để đạt chuẩn và trên chuẩn. Phải xây dựng được
một kế hoạch cụ thể về đội ngũ giáo viên ở tất cả các ngành học, cấp học sao
cho luôn đủ giáo viên, đủ các bộ môn để học sinh ở tất cả các trường được
học đúng, đủ chương trình. Giáo viên là lực lượng giáo dục học sinh, công
7 dân của thế kỷ XXI, họ cũng là người lao động ở thế kỷ XXI. Do vậy việc
nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn là một đòi hỏi cần thiết.
Trước hết sắp xếp và sử dụng lực lượng giáo viên cho hợp lý. Phân
công lao động phải chú ý về năng lực và hoàn cảnh gia đình. Phải có kế hoạch
điều động giáo viên đi nghĩa vụ phù hợp. Tạo mọi điều kiện để giáo viên phấn
đấu vào Đảng, đạt giáo viên giỏi, chiến sỹ thi đua.
Công đoàn phối hợp cùng với chuyên môn thường xuyên giáo dục
CBGV vững vàng về lý tưởng, tinh thông nghiệp vụ, yêu ngành, yêu nghề
giúp nhau cùng tiến bộ và thấy được trách nhiệm của mình trước xã hội là đào
tạo công dân thế kỷ XXI.
Nâng cao chất lượng toàn diện là mục tiêu cũng là giải pháp của giáo
dục, Chất lượng toàn diện phải được coi trọng trong suốt quá trình giáo dục
của các cấp học. Tránh học lệch, học lỏi, chạy theo động cơ không đúng đắn
trong học tập. Đức và tài được song song giáo dục các môn học không phải
Văn, Toán được dạy dỗ chu đáo, hấp dẫn. Chất lượng toàn diện là đòi hỏi của
xã hội và của thế kỷ thứ XXI. Do vậy giáo dục phải có đủ điều kiện cơ sở vật
chất và đội ngũ giáo viên có năng lực để giảng dạy tốt các môn học. Có chính
sách riêng cho giáo viên giỏi, học sinh giỏi, đây vừa là nòng cốt của chất
lượng vừa là đào tạo nhân tài cho xã hội.
Giải pháp 4: Xây dựng chế độ chính sách địa phương phù hợp để có thể
khơi dậy và phát huy tinh thần cần cù hiếu học của nhân dân và học sinh,
tạo ra nguồn lực và động lực cho Giáo dục và Đào tạo.
Chế độ chính sách của Nhà nước cho giáo dục chỉ khi nào nó được các
cấp quản lý thực hiện đảm bảo và đầy đủ đến người lao động. Việc thực hiện
chế độ và đảm bảo đủ kịp thời các chế độ là quan trọng và cần thiết. Nhưng
nó sẽ hiệu quả hơn khi được địa phương cũng có chính sách, chế độ để động
viên giáo viên và học sinh.
Trước hết địa phương phải hướng dẫn và chỉ đạo việc ký hợp đồng lâu
dài cho giáo viên Mầm non ngoài biên chế đi kèm với chế độ lương phù hợp
từng bước đề đóng bảo hiểm xẫ hội và đóng BHYT. Làm được như vậy người
lao động yên tâm công tác, chất lượng dạy và học được nâng lên.
Thông qua đại hội giáo dục các cấp, xây dựng chế độ khen thưởng cho
các danh hiệu thi đua, cho học sinh giỏi, giáo viên có học sinh giỏi, học sinh
nghèo học giỏi, cán bộ có công với giáo dục. Chế độ này phải thường xuyên
bổ sung để phù hợp với từng thời kỳ. Nguồn quỹ này lấy từ sự đóng góp của
phụ huynh mỗi năm một lần tự nguyện. Ngoài ra còn kêu gọi những cơ quan
xí nghiệp, các doanh nghiệp tư nhân, Nhà nước trên địa bàn huyện có những
xuất học bổng cho học sinh nghèo học giỏi, hoặc hỗ trợ kinh phí cho xây
dựng CSVC trường học.
Huy động đóng góp của nhân dân phải có kế hoạch và sử dụng có hiệu
quả với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm. Phải có mức đóng
góp cụ thể được tuyên truyền rộng rãi, từ đó nhân dân hiểu và có trách nhiệm
đóng góp cao hơn. Xây dựng các trường học phải đảm bảo diện tích sân chơi,
8 bãi tập, có phòng họp hội đồng, phòng thực hành và phòng chức năng., có
công trình vệ sinh, giếng nước, cổng trường, vườn trường phải quy củ, xây
dựng được tủ sách giáo khoa dùng chung. Các lớp tư thục, trường bán công
phải sớm đầu tư CSVC và kêu gọi các nhà đầu tư vào để xây dựng đảm bảo
cho học sinh đủ quyền lợi học tập như các trường khác trong huyện.
Các trường phải có kế hoạch sử dụng và đảm bảo CSVC trường học.
Hàng năm phải xây dựng mới và tu sửa trường học, vừa tạo cho bộ mặt cảnh
quan nhà trường dần trở nên khang trang sạch đẹp. Làm cho mỗi cán bộ quản
lý, mỗi giáo viên, mỗi học sinh có ý thức giữ gìn và bảo vệ CSVC trường học.
Tiết kiệm chi khác và sử dụng các nguồn quỹ khác để mua sắm SGK, tài liệu
tham khảo, sách thư viện .Mức đóng góp của phụ huynh và học sinh phải
được UBND huyện, xã đồng ý và chỉ đạo cho các địa phương tổ chức thực
hiện. Mức đóng góp phải phù hợp với từng địa phương từng hoàn cảnh gia
đình, phải công khai thường xuyên ở HĐND các cấp, hội phụ huynh các đơn
vị trường học.
Giải pháp 5: Phân công trách nhiệm trong quản lý giáo dục từ huyện đến
cơ sở.
Quản lý giáo dục tốt tạo ra bước phát triển mạnh song quản lý giáo dục
chưa được cụ thể giữa quản lý nhà nước và ngành chuyên môn, do vậy có lúc
song trùng chỉ đạo một công việc, có lúc không ai chỉ đạo, không ai chịu trách
nhiệm trước những công việc không đạt kết quả cao. Có lúc làm cho các nhà
trường bế tắc trong việc tham mưu thực hiện các chủ trường trên. Trước hết
UBND huyện quản lý trực tiếp đội ngũ giáo viên từ Mầm non, Tiểu
học,Trung học cơ sở đến Trung tâm giáo dục thường xuyên. Đầu tư CSVC
cho các xã, thị trấn, sắp xếp bổ nhiệm các cán bộ quản lý các trường học, Các
hoạt động của các nhà trường phải tuân thủ kế hoạch của Phòng Giáo dục và
Đào tạo và Giáo dục cấp trên. Hiệu trưởng các nhà trường phải báo cáo ngành
và địa phương nơi trường đóng những vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ
chính trị. UBND huyện còn quản lý và xây dựng CSVC các trường THPT,
Trung tâm giáo dục thường xuyên. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo để
xây dựng kế hoạch tuyển sinh hàng năm, kế hoạch xây dựng CSVC theo
nguồn vốn của Chính phủ. Đối với UBND các xã thị trấn quản lý CSVC các
trường học. Huy động nhân dân đóng góp để xây dựng các trường học làm
cho nhà trường mỗi ngày một khang trang sạch đẹp. Tạo ra môi trường giáo
dục tốt. Hội đồng giáo dục các cấp phải tham gia quản lý giáo dục bằng việc
tổ chức tốt đại hội giáo dục các cấp. Tập trung được mọi lực lượng đoàn thể
xã hội phối hợp với nhà trường để làm tốt công tác giáo dục ở địa phương. Tư
vấn có hiệu quả cho UBND và đảng uỷ các cấp. Nắm vững tình hình nhà
trường phối hợp với BGH để có định kỳ tổ chức sinh hoạt đưa ra các chủ
trương công tác phù hợp kịp thời. Hiệu trưởng các nhà trường phải thực sự là
con chim đầu đàn, quản lý nhà trường bằng quy chế, quy định của ngành và
pháp luật của Nhà trước. Phản ánh trung thực, kịp thời tình hình nhà trường
cho cơ quan quản lý giáo dục và chính quyền các cấp, không được tách rời
9 các hoạt động chính trị, kinh tế, xã hội của địa phương, không nên chỉ lo việc
dạy chữ mà giáo dục đào tạo thoát ly những nhu cầu sử dụng lao động ở địa
phương. Quản lý đội ngũ giáo viên để họ được làm chủ nhà trường trong công
tác dạy và học. Quản lý CSVC có hiệu quả. Chịu trách nhiệm trước Nhà nước
về giáo dục và đào tạo học sinh. Có kế hoạch xây dựng mạng lưới cán bộ
quản lý trường học cho hiện tại và tương lai. Cho giáo viên có trình độ chuyên
môn, năng lực và phẩm chất đi đào tạo ở trường quản lý giáo dục, những cán
bộ quản lý đang đương nhiệm phải thường xuyên bồi dưỡng về quản lý giáo
dục trong thời kỳ đổi mới. Yêu cầu cao dần đối với cán bộ quản lý cả về trình
độ năng lực. Thanh lọc dần những cán bộ quản lý yếu về năng lực, sa sút về
phẩm chất. Cán bộ giáo dục cũng phải tăng cường rèn luyện và tự bồi dưỡng
thường xuyên để đáp ứng yêu cầu quản lý cơ sở. Phấn đấu để có trình độ đại
học và trên đại học, đảm bảo mỗi bộ môn có một cán bộ phụ trách và kiêm
nhiệm những công việc khác để chủ động trong chỉ đạo chuyên môn và thanh
kiểm tra các đơn vị trường học. Công tác thanh tra giáo dục phải được coi
trọng, coi công tác thanh tra là công việc chủ yếu của Phòng Giáo dục và Đào
tạo. Thanh tra phải giúp cho cơ sở thấy được những việc mình làm được,
những tồn tại yếu kém, những hạn chế trong quản lý, để từ đó có giải pháp
phù hợp chỉ đạo đơn vị chuyển biến và tiến bộ.
Giải pháp 6: Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện Nga Sơn về
giáo dục và trách nhiệm của phòng Giáo dục và Đào tạo.
Sự cần thiết phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện Nga Sơn
đối với giáo dục là xuất phát từ vị trí vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam
(trong đó có Đảng bộ huyện Nga Sơn). Đối với toàn bộ sự nghiệp đổi mới
nhằn mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.
Nội dung tăng cường sự lãnh đạo của Đảng bộ Huyện Nga Sơn đối với giáo
dục:
Làm cho toàn Đảng bộ quán triệt sâu sắc tư tưởng chỉ đạo của Đại hội
X, của Nghị quyết TW2 khoá VIII về định hướng chiến lược phát triển giáo
dục đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá- hiện đại hoá và nhiệm vụ đến năm
2020. Ra sức đẩy mạnh phát triển giáo dục đào tạo, coi phát triển Giáo dục-
đào tạo là quốc sách hàng đầu.
Đảng bộ trực tiếp chỉ đạo việc cụ thể hoá và triển khai định hướng phát
triển giáo dục - đào tạo trên địa bàn huyện đúng hướng. Phát động phong trào
toàn dân học tập, đề ra nhiệm vụ cho mỗi đảng viên phải đầu tầu gương mẫu
trong phong trào này, lãnh đạo các đoàn thể, các tổ chức xã hội ban ngành đều
có nhiệm vụ trong việc chăm lo phát triển giáo dục. Thường xuyên kiểm tra
các chủ trương về giáo dục, chỉ đạo kịp thời khắc phục những biểu hiện tiêu
cực. Định kỳ nghe báo cáo của giáo dục trên cơ sở đó có những Nghị quyết
riêng của Đảng bộ huyện về giáo dục đào tạo ở từng thời kỳ để tạo thêm sức
mạnh cho giáo dục phát triển.
Đẩy mạnh việc củng cố phát triển các tổ chức cơ sở Đảng và phát triển
đảng viên trong khối trường học làm cho tổ chức cơ sở Đảng trường học thực
10
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_xa_hoi_hoa_giao_duc_khau_dot_pha_nham.doc