I) Tầm quan trọng.
Sử dụng thiết bị dạy học ở bậc tiểu học là xây dựng cho học sinh biết quan sát các tổ chức có kế hoạch, có suy nghĩ, biết tư duy một cách độc lập, linh hoạt, sánh tạo đồng thời giúp cho học sinh tự phát hiện và giải quyết vấn đề của bài học, phát hiện kiến thức mới và tự chiếm lĩnh kiến thức, biết thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức mới và cũ .
Sử dụng đồ dùng dạy học tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên đa dạng hoá hình thức tổ chức dạy học và hoạt động theo hướng tích cực hoá, cá thể hoá người học trong hoạt động học tập, rèn luyện phát huy hết mọi tài năng của giáo viên và học sinh.
Quá trình dạy học ở bậc tiểu học đặc biệt ở các lớp 1,2 thường bắt đầu từ việc cung cấp những hình ảnh cụ thể của sự vật, hiện tượng, trên cư sở đó dần dần hình thành các khái niệm, có những quy tắc khái niệm thoạt tiên thì thấy khó nhưng biết sử dụng thiết bị dạy học một cách hợp lí thì trở nên dễ hiểu .
12 trang |
Chia sẻ: ngocnga34 | Lượt xem: 990 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng đồ dùng dạy học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
:
6 gồm 3và3
6 gồm 2 và 4
6 gồm 4 và2
6 gồm 1 và 5
6 gồm 5 và 1
Ví dụ: Bài các số tròn chục .
Giáo viên yêu cầu học sinh lấy thẻ 1 chục que tính ?
1 chục còn gọi bao nhiêu ? 10
Từ đó giáo viên hướng dẫn cách đọc số , viết số
Bài : các số có 2 chữ số giáo viên yêu cầu lấy 2 thẻ mỗi thẻ 1 chục que tính và 3 que tính rời.
? Có mấy que tính ? học sinh nêu 23 que tính
? Từ thực hành trên que tính học sinh sẽ nắm được nội dung kiến thức mà giáo viên muốn truyền đạt tới học sinh các bài phép trừ dạng 17-7, 14+3 đến
cộng trừ các số có 2 chữ số trong phạm vi 100 giáo viên cùng hướng dẫn học sinh thực hành trên que tính, theo tôi hiệu quả rất tốt và cô đọng lại kiến thức trong đầu óc trẻ.
4). Bộ hình học phẳng , thước đo độ dài ,đồng hồ ...
Hình thành biểu tượng về điểm , đoạn thẳng , hình tròn , hình tam giác ,hình vuông có thể theo các bước :( 4 bước)
* bước 1: Giáo viên cho học sinh quan sát một số mẫu vật có màu sắc khích thước, vị trí ( đặt hình) chất hiệu khác nhau và giới thiệu tên hình.
* Bước 2: học sinh chọn hình đang học trong số nhiều hình đã cho
* Bước 3 : học sinh tự tìm ví dụ trong thực tế về hình dạng đang học .
*Bước 4: học sinh tự tạo hình , chẳng hạn :
-Tô theo nét đứt để có (biên ) của hình
- Tô màu hình ( để có toàn bộ hình)
- Nối các điểm đã cho sẵn để có hình
- Cắt ghép , hoặc gấp hình
Vídụ :Dạy bài “ Hình tam giác” sách giáo viên trang 24
2- Dạy giải bài tập về điểm số hình:
học sinh chỉ nhận được dạng và biết đếm chính xác là được.
Ví dụ: Hình bên có mấy hình tam giác:
Giáo viên có thể cho học sinh tô xanh, đỏ vào
mỗi hình tam giác nhỏ rồi cắt rời ra để thấy có hai hình tam giác xanh, tam giác đỏ, sau đó ghép chúng lại thành hình thứ ba.
xanh đỏ xanh đỏ
3- Dạy bài điểm ở trong, điểm ở ngoài một hình:
giáo viên có thể kết hợp sử dụng phấn màuđể tô màu cho học sinh thấy rõ đâu là diểm ở trong(điểm ở ngoài) : một hình mà đếm cho chính xác
(trang 159 sách GV)
4- Dạy bài tập về ghép hình, xếp hình giáo viên cần chú ý:
- Yêu cầu học sinh chuẩn bị cho đầy đủ
- Nêu rõ công việc học sinh cần làm
- Học sinh làm theo( giáo viên đi đôn đốc, giúp đỡ)
- Tổng kết nhận xét đúng, sai...
ví dụ bài 2 tập trang 10, bài tập 5 trang 91 SGK
D - Dạy học đại lượng và đo đại lượng
1- Bài ” độ dài đoạn thẳng” và “thực hành đo độ dài”
Phương pháp chủ yếu:
- Hướng dẫn học sinh cách so sánh(bằng đồ vật cụ thể) để học sinh nhận ra được đặc tính” dài-ngắn” của đoạn thẳng. Đối với bài tập: học sinh quan sát rồi so sánh bằng trực tiếp hoặc trực giác hoặc dùng găng tay làm đọ dài trung gian để so sánh . dùng đơn vị là ô li để ghi số đo của các đoạn thẳng.
- Giáo viên giới thiệu đơn vị đo bằng găng tay, băng bước chân làm mẫu, từ đó cho học sinh thực hành đo.
ngoài ra còn cho học sinh đo bằng thước kẻ, bằng que tính.
- Giáo có thể yêu cầu học sinh so sánh bước chân mình với bươcccs chân của cô giáo .
Vì sao người ta không sử dụng “ găng tay” hay “ bước chân” để đo độ dài trong các hoạt độnghàng ngày. ttừ đó dẫn đến sự cần thiết phải có một đơn vị đo tiêu chuẩn để đo đọ dài.
2 – Bài: Xăng ti mét đo độ dài:
- Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát thứơcđể giới thiệu về thước và độ dài 1cm/thước (rê đầu ngọn bút chì vạch từ 0 đến 1)
- giáo viên giới thiện các thao tác đo độ dài và cách ghi số đo.
- Thực hành : học sinh tự làm (giáo viên chữa bài tập, yêu cầu học sinh nêu cách làm).
3- Bài: các ngày trong tuần lễ:
- Giáo viên giới thiệu quyển lịch bócvà hỏi học sinh về nội dung của tờ lịch, học sinh đọc hình vẽ trong sách giáo khoa để biết các ngày trong một tuần lễ
và cho học sinh thực hành xem lịch để biết hôm nay là ngỳ thứ mấy.
Thực hành: học sinh tự làm
Giáo viên kiể tra bàng các câu hỏi thích hợp.
4- Bài đồng hồ- thời gian + thực hành + luyện tập.
Phương pháp chủ yếu :
- Giáo viên giới thiệu: mặt đồng hồ, kim ngắn, kim dài, các số từ 1 đến 12; hai kim quay được và quay từ số bé đến số lớn .
-hướng dẫn học sinh xem giờ đúng.
- học sinh quan sát và trả lời.
Từ các ví dụ cần thiết phải sử dụng các thiết bị dạy học trên cho ta thấy đồ dùng dạy học tạo điều kiện cụ thể hoá các kiến thức trừu tượng làm cho học sinh dễ học, dễ nhớ, đồng thời nhờ có thiết bị đó mảtong giờ học toán học sinh vừa vạn dụng các giác quan là tai để nghe lời thầ, mắt để nhìn, tay để thực hành mà theo quy luật tâm lí thì càng vận động nhiều giác quanthì tri thức của con người càng trở nên chuẩn xác. hơn nữa nhờ sự vận dụng các thiết bị dạy học vào bài dạy một cách khéo léo của giáo viên sẽ lôi cuốn học sinh hứng thú dưa các em đến các tình huống sử dụng tính toán, trang bị cho các em một vốn sống nhất định để các em định hướng được việc học toán ở các lớp trên . Đặc biệt bước đến có một kĩ thuật cơ bảnđơn giản, thiết thực về phép đếm, về các số tự nhiên trong phạm vi 100 và phép cộng trừ không nhớ trong phạm vi 100, về đọc giờ đúng, giải toán có lời văn...
Hình thành và rèn luyện các khả năng thực hànhđọc, viết, đếm, so sánh các số trong phạm vi 100, +- không nhớ trong phạm vi 100, nhận biết được các hình đoạn thẳng....
Giải một số dạng bài toán đơn về cộng trừ biết diễn đạt bằng lời, làm hiệu một số nội dung cơ bản của bài học và bài thực hànhtậ dưpợt so sánh, phân tích , tổng hợp, trừu tượng hoá,khái quát hoá trong phạm vị của những nội dung có nhiều qun hệ với đời sống thực tế của các em chăm chỉ tự tìm tòi cẩn thận ham hiểu biết và hứng thú trong học tập toán.
Muốn vậy giáo viên cần linh hoạt, sáng tạo vừa sưu tầm, vừa học tập cách làm một số đồ dùng học để tiện sử dụng trong giảng dạy ,có như vậymới giúp các em lĩnh hội được các kĩ thuật mà môn toán 1 yêu cầu.
* Lựa chọn sử dụng đồ dùng, thời gian
Như vậy đồ dùng dạy học toán rất đa dạng phong phú mỗi loại có tác dụng riêng nên trong các tiết dạy giáo viên cần suy nghĩ lựa chọn thề nào cho hợp lí để khi sử dụng nó có tác dụng làm cho tiết dạy nhẹ nhàng tự nhiênvà hiêu quả hơn.
IV ) Hiệu quả.
Vì tư duy dạy cụ thể của các em chiếm ưu thế do đó sử dụng thiết bị dạy học giúp học sinh có biể tượng cụ thể về nội dung cần học, các em tiếp thu bài nhanh, nắm vững khái niệm, nội dungcủa bài học cụ thể sâu sắc, ghi nhớ lâu. Đặc biệt các em có hứng thú say mê học tập và gv tiết kiệm được lời giảng, tăng thực hành và giảm được lí thuyết, học sinh chủ động hơn trong quá trình lĩnh hội trí thức góp phần đạt được mục tiêu dạy học ở bậc trung học.
Qua thực tiễn dạy học cho thấy các phương pháp dạy học chỉ thực hiện được nhờ có sự hỗ trợ của các thiết bị dạy học nhất định với những thủ pháp hết sức phong phú, đa dạng. Các thuật toán được rút ra trên cơ sở thực hành bằng tay với đồ dùng như que tính, đồ vật, tranh ảnh... như vậy thông qua sử dụng đồ dùng dạy học để hình thành các thuật toán. Quá trình hình thành các thuật toán còn chú ý đến tính sư phạm, thói quen của người Việt Nam và sự tiện lợi trong vận dụng.
Ví dụ: Đặt đề toán theo tranh và viết phép tính thích hợp:
Quan sát tranh học sinh có thể đặt được các đề toán : viết các phép tính sau
Đề 1: Lan vẽ 5 quả cam Lan tô màu 1 quả cam hỏi còn mấy quả cam chưa tô màu?
5-1=4 (quả)
Đề 2: Lan vẽ được 5 quả cam, Lan đã tô màu được 4 quả cam. Hỏi còn mấy quả chưa tô màu?
5-4=1 (quả)
Đề 3: Lan vẽ được 4 quả cam màu xanh, Lan vẽ thêm 1 quả cam màu đỏ. Hỏi Lan có tất cả mấy quả cam?
4+1=5 (quả)
Đề 4: Lan vẽ được 1 quả cam màu đỏ và 4 quả cam màu xanh. Hỏi Lan có tất cả mấy quả cam?
1+4=5 (quả)
Qua một số ví dụ trên ta nhận thấy nếu sử dụng thiết bị đồ dùng hợp lí thì đưa lại kết quả rất cao: rèn luyện được khả năng diễn đạt, ứng xử, giải quyết được các tình huống có vấn đề, phát triển các năng lực tư duy, xây dựng được phương pháp học toán theo hướng tập trung và học sinh, giúp các em biết cách tự học toán có hiệu quả. Tích cực sử dụng các phương tiện dạy học
Hợp lí sẽ động viên 100% học sinh được làm việc trong giờ học, học sinh sẽ hoạt động tích cực chủ động sáng tạo tự phát hiện giải quyết các vấn đề của bài học qua đó tự tìm ra và chiếm lĩnh tri thức mới tránh được tình trạng dạy học theo kiểu áp đặt có sẵn, rồi tổ chức ghi nhớ “bình quân và đồng loạt.”
Ví dụ : Bài phép trừ trong phạm vi 3
Giáo viên cho học sinh quan sát tranh ảnh, học sinh tự nêu vấn đề cần giải quyết (chẳng hạn : trên cành có 3 con ong, bay đi mất 1 con(hoặc 2) con ong thì còn lại mấy con ong trên cành?) sau đó học sinh tự phải tham gia giải quyết vấn đề (3 con ong bớt 1 (hoặc 2) con ong còn 2(hoặc 1) con ong) việc giải quyết vấn đề này dẫn học sinh tới kiến thức mới là các phép trừ 3-1=2, 3-2=1. Thiết bị dạy học không những có tác dụng minh hoạ làm sáng tỏ thêm những nội dung giáo viên trình bày bằng lời mà còn hỗ trợ bổ sung thêm những thông tin, hình ảnh, kiến thức mà giáo viên không thể trình bày một cách trọn vẹn rõ ràng bằng ngôn ngữ nói(lí thuyết) mà còn có tác dụng hợp lí hóa thành quả lao động của giáo viên và học sinh. Sau đây là thiết kế một giờ lên lớp của tôi đã thành công(tôi trình bày ở phần sau)
V. Bài học rút ra:
Sử dụng đồ dùng dạy học trong môn toán ở tiểu học phải gây được hứng thú say mê học tập của học sinh. Do đó trước khi dạy giáo viên phải nắm chắc biện pháp sử dung đồ dùng dạy học, chuẩn bị chu đáo các thiết bị đồ dùng dạy học để cho giờ học đạt hiệu qủa cao.
Khi sử dung đồ dùng dạy học giáo viên cần cân nhắc lựa chọn hệ thống câu hỏi, các tình huống sao cho phù hợp với đối tượng, không xa rời quá khó, hoặc xa thực tế.
Phải biết kết hợp khéo léo giữa đồ dùng dạy học với ngôn ngữ nói thì đem lại hiệu quả cao.
Cần lựa chọn loại hình thiết bị dạy học phù hợp với nội dung, thực sự góp phần tác động mạnh mẽ tới học sinh để học sinh luôn yêu thích được học toán, được tìm tòi và sáng tạo.
Thiết bị dạy học giáo viên dạy toán khi dạy phải đóng góp vai trò chính trong việc cung cấp thông tin để học sinh luyện tập thực hành.
Đây là 1 số kinh nghiệm của tôi trong quá trình khi sử dụng thiết bị dạy học trong dạy học toán ở lớp 1. Rất mong sự đóng góp ý kiến của các bạn đồng nghiệp để góp phần nâng cao hiệu quả dạy học toán ở tiểu học nói chung và ở lớp 1 nói riêng./.
File đính kèm:
- SKKNSu dung DD day hoc.doc