Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kỹ năng nghe, nói cho học sinh lớp 2

doc16 trang | Chia sẻ: Duy Thuận | Ngày: 08/04/2025 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kỹ năng nghe, nói cho học sinh lớp 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A- ĐẶT VẤN ĐỀ I. LỜI NÓI ĐẦU: Như chúng ta đã biết hiện nay mục tiêu đổi mới về phương pháp dạy học Tiếng việt là xoay quanh các nguyên tắc dạy giao tiếp làm định hướng cơ bản. Về nội dung là nhằm dạy cho học sinh từ nghi thức của lời nói đến kỹ năng làm việc và giao tiếp với cộng đồng. Phương pháp tác động để đạt được nội dung đó là rèn cho học sinh các kỹ năng trong đó có kỹ năng: Nghe, nói, đọc, viết thông qua các bài tập mang tình huống thực tế. Mặt khác, chúng ta đang tiến tới việc hình thành và phát triển các kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường. Khi có kỹ năng sống tốt thì các em sẽ hiểu thêm và nhận ra giá trị sống của bản thân và quan tâm đến mọi người xung quanh ta hơn. Trong phân môn Tập làm văn lớp 2 các em được rèn luyện cả 4 kỹ năng: Nghe, nói, đọc, viết ở hầu hết các tiết học. Các em được rèn luyện cả hình thức nói và viết. Cuối năm học rèn luyện hình thức nghe và kể, TLCH. Vì vậy khi học nội dung của phân môn Tập làm văn ở lớp 2 học sinh cũng được hình thành và phát triển các thao tác tư duy thông qua kỹ năng : nghe, nói, đọc, viết. Khi dạy cho học sinh các kĩ năng nêu trên trong phân môn Tập làm văn, tôi đã trăn trở nhiều làm thế nào tiết dạy hiệu quả hơn ? Đạt được mục tiêu là học sinh có khả năng tự tin khi giao tiếp trước tình huống cụ thể nào đó trong cuộc sống. Tôi đã mạnh dạn tìm tòi và nêu ra một số giải pháp giúp cho học sinh rèn luyện kỹ năng nghe, nói qua các bài Tập làm văn ở lớp 2. Nhằm phát huy tính tích cực, chủ động,sáng tạo cho HS. Qua đó hình thành kĩ năng giao tiếp, kĩ năng sống cho HS. Đó là kinh nghiệm: “Rèn kỹ năng nghe, nói cho học sinh lớp 2”. Tôi thực sự mong muốn được sự quan tâm nhiều hơn nữa của các cấp lãnh đạo để việc học phân môn Tập làm văn của học sinh lớp 2 đạt kết quả hơn. II. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC DẠY CÁC BÀI TẬP LÀM VĂN LỚP 2: 1.Thực trạng: 1.1. Thuận lợi: - Các em được rèn luyện cả 4 kỹ năng : nghe, nói, đọc, viết. Ở hầu hết các tiết học, học sinh đều được rèn luyện cả hình thức nói và viết, thường là tập nói trước, tập viết sau. Ở kỳ 2 thì các em rèn thêm hình thức nghe và kể lại chuyện và trả lời câu hỏi theo nội dung câu chuyện. 1 - Có một số gia đình quan tâm đến việc học của con em mình. - Nhà trường cho xây dựng những tiết dạy mẫu để GV học tập 1.2. Khó khăn: Trong năm học 2010 – 2011, tôi được phân công chủ nhiệm lớp 2c có 24 học sinh. Ngay từ khi nhận lớp tôi đã kiểm tra, khảo sát học sinh về kỹ năng nghe và nói. Tôi nhận thấy kỹ năng nghe, nói của các em không đồng đều, có một số em nói còn nhỏ, khả năng diễn đạt suy nghĩ, diễn đạt bài học còn chậm, ngắt nghỉ không đúng. - Khi giao tiếp các em rụt rè, chưa hiểu được cách nói như thế nào cho phù hợp với đối tượng mà mình giao tiếp.Nếu các em không biết giao tiếp thì vô tình bị coi là thiếu tôn trọng người đang cùng mình giao tiếp. - Khi thực hành nói các hình thức giao tiếp được học trong bài thì các em chưa biết biểu lộ rõ thái độ tình cảm, cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, các em còn thẹn, ngại, xấu hổ. Mặt khác, do thực tế học sinh mới được làm quen với phân môn Tập làm văn ở lớp 2 nên học sinh còn nhiều bỡ ngỡ, chưa có phương pháp học tập bộ môn một cách khoa học và hợp lý. - Học sinh còn nhiều em có điều kiện hoàn cảnh thực sự khó khăn nên việc chăm lo dạy dỗ của cha mẹ về cách nghe, nói cho con cái còn chưa tốt. Ngay khi ở nhà các em không được cha mẹ uốn nắn cách nói năng, chào hỏi mọi người....Nên có những em còn nói tự do, có khi không hiểu mục đích của lời mình nói ra nữa. Đối với giáo viên: Dạy Tiếng Việt ở Tiểu học nói chung và dạy Tập làm văn nói riêng không phải là dạy lý thuyết ngôn ngữ, mà đó là việc dạy hoạt động ngôn ngữ. Bởi thế các yếu tố cuả tình huống giao tiếp rất được quan tâm. Nếu như trong dạy câu, tình huống giao tiếp mới chỉ được chú ý một phần thì trong dạy Tập làm văn, tình huống giao tiếp được chú ý một cách toàn diện và đầy đủ hơn, các tình huống hiện ra cũng cụ thể và rõ ràng hơn. - Khi dạy đến tiết Tập làm văn thì giáo viên chưa quan tâm sưu tầm tranh, ảnh cụ thể phục vụ cho bài dạy. - Những tình huống yêu cầu đóng vai trước lớp có thể giáo viên hay bỏ qua và cho rằng mất thời gian của tiết học. - Giáo viên chưa tạo ra hình thức tổ chức hợp lý để giúp học sinh hoàn thành bài học một cách hiệu quả. 2 Bởi thế, việc dạy Tập làm văn cho học sinh cần phải chú ý tới việc dạy các em nói, viết đúng quy tắc giao tiếp, đúng nghi thức lời nói, nghĩa là phải chú ý đầy đủ tới những yếu tố ngoài ngôn ngữ nhưng lại để lại dấu ấn đậm nét trong ngôn ngữ. 1.2 Kết quả của thực trạng: Bảng số liệu điều tra đầu năm về khả năng nghe và nói của HS ở phân môn TLV: Tổng HS có kỹ năng HS có kỹ năng HS kỹ năng HS kỹ năng nghe, nói tốt nghe, nói TB nghe, nói chậm nghe, nói yếu SL % SL % SL % SL % 24 5 20,8 6 25 8 33,3 5 20,8 B.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN : Thông qua việc dạy môn Tập làm văn, tôi đã rèn cho học sinh các kỹ năng nghe, nói phục vụ cho việc học tập và giao tiếp hằng ngày và nói bằng các giải pháp như sau: 1) Hướng dẫn học sinh thực hành về các nghi thức lời nói tối thiểu: 2) Hướng dẫn học sinh thực hành rèn luyện về kỹ năng diễn đạt (nói, viết ): 3) Hướng dẫn học sinh thực hành rèn luyện về kỹ năng nghe: II. CÁCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN: 1) Hướng dẫn học sinh thực hiện các nghi thức của lời nói tối thiểu: * Rèn cách nói lời chào hỏi và tự giới thiệu bản thân: - Lời chào khi mới gặp nhau cũng như trước khi chia tay là phép lịch sự, thể hiện người có văn hoá trong giao tiếp, khiến cho mọi người thấy thân mật, gần gũi nhau hơn. - Việc tự giới thiệu một đôi điều cần thiết về bản thân giúp cho những người mới gặp nhau lần đầu thấy thân thiện, hoà đồng hơn. Khi dạy Bài1-Tuần1 : Giáo viên cần cho các em thấy rõ sự cần thiết và tác dụng của việc chào hỏi và tự giới thiệu. Ví dụ: -Tên em là gì ? HS: Tên em là Trần Thị Xuân Bích. GV: Em ở đâu ?, học lớp mấy ? HS : Em ở xóm 6, Nga Thuỷ. 3 - Giáo viên có thể gợi mở thêm : Em có thể nói kỹ hơn về nơi ở, hay sở thích của em cho các bạn thấy ? HS: - Tên em là Trần Thị Xuân Bích. Em học lớp 2c.Trường Tiểu học Nga Thuỷ. Em ở xã Nga Thuỷ, huyện Nga Sơn,Tỉnh Thanh Hoá. Em rất thích đọc truyện cổ tích và xem phim hoạt hình. GV: Khi em nói với cô thì nét mặt của em, ánh mắt, nụ cười hay giọng nói phải thế nào? HS : Em cười vui, giọng nói nhẹ nhàng thể hiện lịch sự khi giao tiếp với cô. GV: Khi em nhận được lời nói, ánh mắt, cử chỉ giao tiếp vui vẻ tình cảm, em có thấy vui không ? Qua cách luyện nói cho một em thì giáo viên tiếp tục cho các em nói nối tiếp. Khi đó các em khác lắng nghe và bổ sung cho bạn mình ngay. - GV cho thi nói nối tiếp - bình chọn bạn nói tốt nhất. Cách làm như vậy, HS chưa mạnh dạn, hay rụt rè cũng hiểu thêm và rút kinh nghiệm cho bản thân hơn. - GV lại cho các em nói chưa tốt được thể hiện trước lớp. - Động viên, nhắc nhở luôn những điều các em đã làm được và những điều các em đang cần khắc phục. Bài tập này tương tự với các bài tập giới thiệu với người thân thiết, bạn bè quen biết, ở gia đình hay nhà trường. Bài tập 2 - Tuần1 các em đã lắng nghe bạn mình tự giơí thiệu về bản thân ở bài tập 1 rồi thì dễ dàng làm luôn bài tập 2. Để thực hiện bài tập 2 : Giới thiệu về bạn bè trong lớp. GV - Treo tranh minh hoạ ( Bài 2 - Cuộc nói chuyện : Mít làm thơ) HS- xem tranh tham khảo lời tự giới thiệu của Mít, Bóng Nhựa, Bút Thép qua việc tìm hiểu tranh để học cách tự giới thiệu, chào hỏi. - HS đóng vai nói lại lời 3 nhân vật. Khi đó giáo viên chú ý sửa thêm cho các em thái độ tình cảm khi chào hỏi, tự giới thiệu bản thân với mọi người qua ánh mắt, cử chỉ, lời nói. GV: Các em cần học tập ở bạn Mít, Bút Thép, Bóng Nhưạ điều gì? HS: tự nêu trước lớp. GV: cho nhiều em nói để các em bày tỏ ý kiến của mình. GV chốt : Các em cần học tập các bạn Mít, Bút Thép và Bóng Nhựa lời chào hỏi tự nhiên, lịch sự, cử chỉ bắt tay thân mật. 4 * Rèn cho học sinh nói lời Cảm ơn và xin lỗi : - Lời cảm ơn xin lỗi là những tình huống giao tiếp thường gặp trong cuộc sống. Một người nào đó (có thể là người thân trong gia đình, có thể là thầy cô hay bạn bè ở trường, có thể là người hàng xóm láng giềng hay những người xa lạ ta mới gặp ) đã giúp ta một điều gì đó (có thể là một lời khuyên, một việc làm, một vật tặng ) ta đều phải cảm ơn. Ngược lại, ta phải xin lỗi khi trót để xảy ra một điều gì đó gây hậu quả không hay cho người khác. Ví dụ một lời nói, một việc làm dẫu vô tình hay khi nóng nảy làm xúc phạm, gây ảnh hưởng không tốt đến người khác. Đấy là lý do vì sao ta phải cảm ơn hay xin lỗi. Ví dụ: Bài tập 1, 2 - Tuần 4 GV cho học sinh hiểu kỹ các tình huống mà bài đã đưa ra. Trường hợp a: Cảm ơn bạn ! May quá, không có bạn thì mình đợi còn lâu! Trường hợp b: Em xin cảm ơn cô a! Trường hợp c: Chị cảm ơn em nhiều ! hoặc : Tốt quá. Chị cảm ơn em. GV: Vì sao mình cần cảm ơn bạn, cảm ơn cô, cảm ơn chị ? Bài tập3 - Tuần 4 GV giới thiệu với HS 2 bức tranh. - HS quan sát tranh và nêu ra tình huống cụ thể để nói lời cảm ơn hay xin lỗi. -GV: Em sẽ nói lời cảm ơn hay, xin lỗi, vì sao? - HS: giải thích cách dùng lời nói của mình. - Tranh1: Nhân ngày 1-6, mẹ mua cho Hải một con gấu nhồi bông rất đẹp.Hải vui vẻ đưa hai tay đón con gấu, ôm nó vào lòng và nói : “Con cảm ơn mẹ!” Tranh2: Bạn chính vô ý làm vỡ bình hoa trên bàn. Bạn buồn rầu khoanh tay xin lỗi mẹ: “ Con xin lỗi mẹ a!” Lưu ý: Lời cảm ơn hay xin lỗi khi nói phải chân thành,lịch sự,lễ phép và đi liền với cách biểu hiện,tình cảm,thái độ củả mình khiến mọi người thông cảm,bỏ qua cho lỗi của em. Em nhớ xác định rõ đối tượng cần cảm ơn: + Nếu là bạn bè (cùng lứa tuổi ), lời cảm ơn cần thể hiện thái độ chân thành, thân mật. Ví dụ: Mình cảm ơn bạn. 5 + Nếu là người trên (cao tuổi hơn ), lời cảm ơn cần thể hiện thái độ lễ phép, kính trọng. Ví dụ: Cháu cảm ơn bác ạ! + Nếu là người dưới (nhỏ tuổi hơn ), lời cảm ơn cần thể hiện thái độ chân thành, yêu mến. Ví dụ: Chị cảm ơn em. GV cho HS lấy thêm ví dụ khác. Trước hết phải để cho người được cảm ơn hay xin lỗi thấy được sự chân thành của mình. Rồi tuỳ đối tượng là người thân hay xa lạ, là bề trên hay bạn bè .mà ta có cử chỉ, lời lẽ cho phù hợp. Từng cử chỉ, nét mặt, giọng nói...đều góp phần bộc lộ nội dung của lời cảm ơn hay xin lỗi. * Rèn cách đáp lại lời khẳng định, lời cảm ơn, xin lỗi, đồng ý, lời chúc mừng, lời khen: - Đáp lại lời khẳng định sao cho phù hợp với tình huống giao tiếp,thể hiện thái độ lịch sự. Ví dụ: - Con báo có trèo cây được không ạ? - Được chứ! Nó trèo giỏi lắm. - Thế ạ. GV: Em nào có lời đáp khác nữa ? *Đáp lời cảm ơn cần chú ý ngữ điệu, cách xưng hô: + Lời người lớn tuổi: chân tình. + Lời bạn bè: lễ phép, khiêm tốn. + Với bạn bè thân quen lời đáp cần thể hiện thái độ gần gũi, quan tâm. + Với người lạ (khách ) lời đáp cần thể hiện thái độ lịch sự, lễ phép. Ví dụ: Em rót nước mời khách đến nhà. Khách nói: - Cảm ơn cháu. Cháu ngoan quá! Em đáp: - Dạ, thưa bác, không có gì đâu ạ! * Đáp lời xin lỗi: Giáo viên hướng dẫn cho HS: 6 - Với những sự việc nhỏ, không đáng kể thì lời đáp của em cần thể hiện thái độ nhẹ nhàng, vui vẻ, sẵn sàng bỏ qua. - Với những sự việc đáng buồn hay đáng tiếc xảy ra, lời đáp của em cần thể hiện thái độ lịch sự, nhẹ nhàng nhưng cũng có thể kèm theo ý nhắc nhở để lần sau họ không mắc lỗi như vậy nữa. Ví dụ: Một bạn vô ý đụng vào người em,vội nói: - Xin lỗi. Tớ vô ý quá! Em đáp: - Có sao đâu. * Đáp lời đồng ý cần chú ý cách nói, giọng nói phải tuỳ từng đối tượng mà mình giao tiếp cũng như nội dung của lời nói phải phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể. HS phải tự sáng tạo lời đồng ý cho phù hợp với từng nội dung giao tiếp. Khi được người khác đồng ý hay cho phép, ta thường đáp lại bằng lời cảm ơn chân thành. Ví dụ: - Hương cho tớ mượn cái tẩy nhé? - Ừ. - Tớ cảm ơn bạn. *Đáp lời chúc mừng (chia vui ) em cần nói thế nào để bày tỏ niềm vui của mình và sự biết ơn đối với các bạn. Ví dụ: - Mình rất vui và cảm ơn các bạn nhé! *Đáp lại lời khen ngợi cần thể hiện sự biết ơn, khiêm tốn và tuỳ từng trường hợp có thể thêm lời hứa cố gắng hơn nữa. Ví dụ: Em mặc đẹp được các bạn khen. Em đáp lại: - Thế à? Mình cảm ơn các bạn. *Đáp lại lời từ chối cần nói một cách lịch sự, nhã nhặn, giọng nói vui vẻ, nhẹ nhàng, thái độ phù hợp. Ví dụ: Em nhờ bố làm giúp bài tập vẽ. Bố bảo: - Con cần tự làm bài chứ! Em đáp: - Vâng ạ,con sẽ cố gắng tự làm. 7 * Mời là tỏ ý muốn hay yêu cầu người khác làm việc gì đó một cách lịch sự, trân trọng. Bạn đến thăm nhà. Em mở cửa và mời bạn vào chơi - Nhờ có nhiều nghĩa nhưng nghĩa thông thường ở đây là yêu cầu người khác làm giúp cho một việc gì đó. Ví dụ: Em thích một bài hát mà bạn đã thuộc. Em nhờ bạn chép lại cho mình. - Yêu cầu có nhiều nghĩa nhưng nghĩa thông thường ở đây là nêu ra một điều, tỏ ý muốn người khác làm mà công việc đó thuộc trách nhiệm, khả năng của người ấy. * Khen hay chê là việc biểu lộ nhận xét tốt xấu của mình đối với một người, một vật,một việc nào đó. Khen là sự đánh giá tốt về ai đó,về cái gì,việc gì mình thấy vừa ý,hài lòng. * Ngạc nhiên là phản ứng rất lấy làm lạ, cảm thấy điều trước mắt,điều diễn ra là hoàn toàn bất ngờ. *Khi khen, trong câu thường dùng các từ rất, quá, thật làm sao, và khi viết dùng dấu chấm than ở cuối câu. Ví dụ: - HS1: Bạn Nam học rất giỏi: - HS2: Bạn Nam học mới giỏi làm sao! - HS3: Bạn Nam học giỏi ghê! - HS4: Bạn Nam học giỏi thật! Lưu ý: Thể hiện sự ngạc nhiên,thích thú:giọng nói,vẻ mặt cần thể hiện sự ngạc nhiên,vui mừng,thích thú,nhấn giọng vào các từ thể hiện sự ngạc nhiên: Ôi! Ồ! A! Ôi chao! Ối! Á!......và chú ý hơi lên cao giọng ở cuối câu nói. Ví dụ: Được bố tặng một cái vỏ ốc biển đẹp. Em nói: - HS1: Đây là món quà con rất thích, cảm ơn bố. - HS2: Sao cái vỏ ốc đẹp thế, lạ thế, con cảm ơn bố. - HS3: Cái vỏ ốc biển mới to và đẹp làm sao! - HS4: Con chưa bao giờ thấy một cái vỏ ốc đẹp đến thế. *Lời đồng ý hay lời từ chối phải phù hợp với người đưa ra đề nghị và phải phù hợp với hoàn cảnh cụ thể. Nói lời từ chối cần nhẹ nhàng, khéo léo cho khỏi mất lòng nhau. Nói lời đồng ý cần thể hiện sự sẵn sàng vui vẻ. Ví dụ: 8 Bạn thông cảm, bây giờ mình còn phải học bài nên không đi đá bóng với bạn được. Hẹn bạn đến hôm khác nhé!. *Đáp lại lời chào, cần nói thế nào để tỏ thái độ lịch sự, thân mật? Đáp lại lời tự giới thiệu cần nói thế nào để tỏ thái độ vui vẻ, phấn khởi, đón chào. Chú ý khi nói lời đáp lại lời chào, lời tự giới thiệu chúng ta cần xác định từ xưng hô của em với người đối thoại sao cho phù hợp. Ví dụ: - Chào các em! - Chào chị ạ! (Chúng em chào chị ạ! ) - Chị tên là Hương, chị được cử phụ trách sao của các em. - Ôi, thích quá! Chúng em mời chị vào lớp ạ! (Thế thì thích quá! Chúng em mời chị vào lớp chúng em ạ! ) *Lời an ủi thể hiện sự động viên và lời đáp lại phải thể hiện sự chân thành, làm cho con người thêm thông cảm,gần gũi nhau hơn. Ví dụ: Em rất tiếc vì mất con chó,bạn em an ủi: - Thôi cậu đừng buồn rồi bố cậu sẽ kiếm cho cậu một con khác mà. Em đáp: - Mình cảm ơn bạn. Chú ý: Khi nói hay trả lời, cần nhìn vào người hỏi chuyện, nói to đủ nghe với thái độ tự nhiên, nét mặt tươi vui. 1.2. Các hình thức hướng dẫn thực hành về các nghi thức lời nói tối thiểu: 1.2.1. Làm việc cá nhân: - Xác định yêu cầu của bài. - Xác định rõ đối tượng để thực hành nói cho phù hợp. - Tập nói theo yêu cầu: cố gắng tìm được nhiều cách diễn đạt khác nhau. - Phát biểu trước lớp nối tiếp nhau (nhiều HS nói ). - HS khác nhận xét, bổ sung,bình chọn người nói đúng và hay nhất. Ví dụ: Bài 4: Cảm ơn, xin lỗi Bài tập 1: + Trường hợp cần cảm ơn: Bạn cùng lớp cho em đi chung áo mưa. + Lời cảm ơn: - HS1: Cảm ơn bạn nhé! - HS2: Mình cảm ơn cậu. 9 - HS3: Cảm ơn bạn đã giúp mình. -HS4: May quá nhờ cậu mình sẽ không bị mưa ướt. 1.2.2. Làm việc theo cặp: - Hai HS ngồi cùng bàn xác định yêu cầu của bài, thảo luận, phân công một HS nêu tình huống, một HS nêu lời đáp rồi làm ngược lại. Chú ý: Hai HS có thể thảo luận để tìm ra nhiều cách diễn đạt khác nhau (về lời nói, cử chỉ, nét mặt ) để sửa và bổ sung cho nhau. - Cho đại diện các cặp lên trình bày trước lớp. - Đại diện các cặp khác nhận xét, bổ sung, bình chọn người nói đúng và hay nhất. Ví dụ: Bài 19: Đáp lời chào, lời tự giới thiệu Bài tập 3: HS 1: - Chào cháu. HS 2: - Cháu chào cô ạ! (Dạ, cháu chào cô! ) HS 1: - Cháu cho cô hỏi đây có phải nhà bạn Nam không? HS 2: - Dạ, thưa cô, đúng đấy ạ! (Dạ, cháu chính là Nam đây ạ! ) HS 1: - Tốt quá. Cô là mẹ bạn Sơn đây. HS 2: - Thế ạ! Cô có điều gì bảo cháu ạ? (Dạ, thưa cô, cô có việc gì cần ạ? ) HS 1: - Sơn bị sốt. Cô nhờ cháu chuyển giúp cô đơn xin phép cho Sơn nghỉ học. 1.2.3. Làm việc theo nhóm: Đối với các nghi thức lời nói cần nhiều lời đáp (lời nói của nhiều nhân vật ) nên áp dụng theo hình thức này: hình thức sắm vai đơn giản. - Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà GV phân thành nhóm 3, 4 hay5,6 .HS. - HS trong nhóm thảo luận về yêu cầu của tình huống, phân công vai cho phù hợp, thảo luận cách ứng xử (tìm ra nhiều phương án và chọn lựa phương án tối ưu để thực hiện. ) - Đại diện các nhóm lên sắm vai trước lớp. - Đại diện các nhóm khác nhận xét, bổ sung, bình chọn người nói đúng và hay nhất. Ví dụ: Bài 28: Đáp lời chia vui Bài tập 1: 10

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_ren_ky_nang_nghe_noi_cho_hoc_sinh_lop.doc
Giáo án liên quan