Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển tư duy toán học cho học sinh lớp 8: Từ định lý Ta lét đến chứng minh các đường thẳng đồng quy
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển tư duy toán học cho học sinh lớp 8: Từ định lý Ta lét đến chứng minh các đường thẳng đồng quy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Phát triển tư duy cho học sinh từ định lý TaLét...(BD HS giỏi lớp 8)
 Ngô Thị Loan
 Giáo viên trường THCS Thọ Hải, Thọ Xuân
 A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LỜI NÓI ĐẦU.
 Trong giai đoạn hiện nay, Đảng ta đã nhận định: “Cùng với khoa học và 
công nghệ cần phải đưa giáo dục và đào tạo trở thành quốc sách hàng đầu”; 
“Giáo dục phải đào tạo những con người có trình độ cao về tri thức, phát triển 
cao về trí tuệ, thích ứng nhanh với sự phát triển mạnh mẽ của xã hội”. 
 Để đáp ứng kịp thời sự phát triển ấy, giáo dục không chỉ cần đổi mới về 
nội dung mà còn cần phải đổi mới và hiện đại hoá cả về phương pháp dạy học 
và phương tiện dạy học; giáo dục phải tiếp thu bằng nhiều cách khác nhau và 
bằng chính thái độ chủ động, tích cực sáng tạo của người học.
 Trong “Đổi mới giáo dục”, điều rất quan trọng là sự đổi mới về phương 
pháp. Giáo dục phải chuyển từ “Cung cấp kiến thức” sang “Luyện cách tự 
mình tìm ra kiến thức”. Vì vậy, giáo dục phải đề cao việc rèn óc thông minh 
sáng tạo, giảm sự “nhồi nhét”, “ghi nhớ”. Giáo viên phải từ vị trí truyền thụ 
kiến thức chuyển sang vị trí người hướng dẫn học trò tự tìm lấy kiến thức; còn 
học trò, từ vị trí thụ động tiếp thu kiến thức, trở thành người chủ động tìm 
học, tự học, tự nghiên cứu để chiếm lĩnh kiến thức. Dạy kiến thức phải phát 
huy lòng say mê ham thích học tập của người học. Xét cho cùng, giáo dục là 
quá trình cung cấp kiến thức, hướng dẫn người học tìm kiến thức mới để làm 
cơ sở cho sự phát triển năng lực tư duy và hành động. 
 Đổi mới phương pháp dạy học (nói chung) phải phát huy tính tích cực 
trong dạy học, tích cực hoá hoạt động của người học. Quá trình giáo dục là 
một quá trình nhận biết - thuyết phục - vận dụng để tiếp thu những kiến thức 
mới từ chưa biết, chưa biết sâu sắc, đến biết, biết sâu sắc và vận dụng vào 
thực tiễn, “phải biết kết hợp giữa học đi đôi với hành, học hành phải kết hợp 
với nhau; học và hành ở mọi lúc mọi nơi”, lý thuyết phải gắn với thực tế. 
Người giáo viên phải thực hiện tốt nhiệm vụ thường xuyên, liên tục cập nhật 
đổi mới nội dung, phương pháp phù hợp với sự phát triển và những biến đổi 
to lớn của thời đại.
 Với mong muốn góp phần nhỏ bé vào việc đổi mới phương pháp dạy học 
nói chung và dạy môn toán nói riêng, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học 
môn toán học, đào tạo những con người yêu lao động, có vốn kiến thức hiểu 
biết sâu sắc về những thành tựu khoa học mới nhất, tiên tiến nhất trên thế giới 
để hoà nhập với quốc tế trong xu hướng hiện nay.
 Từ lý do trên, tôi đã mạnh dạn tiến hành nghiên cứu chuyên đề “Phát 
triển tư duy toán học cho học sinh lớp 8: Từ định lý Ta lét đến chứng 
minh các đường thẳng đồng quy”.
 Năm học 2010 – 2011 1 Phát triển tư duy cho học sinh từ định lý TaLét...(BD HS giỏi lớp 8)
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ.
 - Quy luật của quá trình nhận thức là: Từ trực quan sinh động đến tư duy 
trừu tượng. Song, quá trình nhận thức đó có đạt hiệu quả cao hay không, có 
bền vững hay không còn phụ thuộc vào tính tích cực, chủ động sáng tạo của 
chủ thể. 
 - Đặc điểm của lứa tuổi thiếu niên là đang có thiên hướng vươn lên làm 
người lớn, muốn tự mình tìm hiểu, khám phá trong quá trình nhận thức. Ở độ 
tuổi học sinh trung học cơ sở có điều kiện thuận lợi cho khả năng tự điều 
chỉnh hoạt động học tập và tự sẵn sàng tham gia vào các hoạt động khác nhau. 
Các em có nguyện vọng muốn có các hình thức học tập mang tính chất 
“Người lớn”. Tuy nhiên, nhược điểm của các em là chưa nắm được các 
phương cách thực hiện các hình thức học tập mới. Vì vậy, cần có sự hướng 
dẫn, điều chỉnh một cách khoa học và nghệ thuật của các thầy cô.
 Lý luận về phương pháp dạy học đã cho thấy: Dạy học theo phương 
pháp mới, phải làm cho học sinh chủ động nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn, 
tham gia nhiều hơn trong quá trình chiếm lĩnh tri thức toán học.
 - Hình thành và phát triển tư duy tích cực, độc lập, sáng tạo trong dạy 
học toán cho học sinh là một quá trình lâu dài, thông qua từng tiết học, thông 
qua nhiều năm học và thông qua tất cả các khâu của quá trình dạy học.
 - Hiện nay, trong nhà trường nói chung vẫn còn không ít học sinh lười 
học, lười tư duy trong quá trình học tập.
 - Học sinh chưa nắm được phương pháp học tập, chưa có những hoạt 
động đích thực của bản thân để chiếm lĩnh kiến thức một cách chủ động. 
Trong những năm qua, các trường trung học cơ sở đã có những chuyển biến 
tích cực trong việc đổi mới phương pháp dạy học. Học sinh cũng đã chủ động 
nghiên cứu, tìm tòi, khám phá kiến thức. Song, mới chỉ dừng lại ở những bài 
tập cơ bản trong sách giáo khoa. Định lý Talét là một phần kiến thức khó đối 
với các em, đặc biệt là khi vận dụng vào giải quyết các bài tập.
 - Hậu quả của thực trạng trên là: Việc vận dụng ngay những lý thuyết đã 
được học trong sách giáo khoa vào giải bài tập, học sinh còn gặp rất nhiều 
khó khăn, lúng túng. 
 Vậy, làm sao các em có khả năng sáng tạo khi vận dụng vào các bài tập 
có nội dung mở rộng và nâng cao?.
 Ví dụ: Giải bài tập sau: “Chứng minh rằng nếu hai cạnh bên của một 
hình thang cắt nhau thì đường thẳng đi qua giao điểm đó và giao điểm hai 
đường chéo sẽ đi qua trung điểm các đáy của hình thang”. 
 Khi chưa thực hiện loại bài tập này, tôi cho học sinh làm thì thấy kết quả: 
Lúc đầu: 100% số học sinh trong lớp không xác định được dùng kiến thức 
nào để chứng minh. Do đó, các em không giải được. Sau đó, tôi gợi mở: “Bài 
toán đề cập đến hình thang mà không phải là tứ giác lồi bất kì thì chúng ta có 
được gợi ý gì ?” Lúc này, đã có khoảng 20% học sinh nghĩ đến việc dùng 
định lý Talét (vì hình thang có 2 cạnh đáy song song). Nhưng các em cũng 
chưa thể giải được, bởi vì, để giải được bài tập này, không phải dùng trực tiếp 
 Năm học 2010 – 2011 2 Phát triển tư duy cho học sinh từ định lý TaLét...(BD HS giỏi lớp 8)
định lý Talét hay hệ quả của định lý Talét mà cần gián tiếp thông qua tính 
chất của chùm đường thẳng đồng quy.
 Tôi nghiên cứu, hướng dẫn học sinh theo chuyên đề này thì 80% số học 
sinh trong lớp đã xác định ngay được hướng chứng minh bài toán và có 
khoảng 60% - 70% học sinh chứng minh được. Ngoài ra, các em còn có khả 
năng áp dụng chùm đường thẳng đồng quy vào giải một số bài tập khó hơn, 
phức tạp hơn. Đặc biệt, các em còn biết áp dụng vào giải những bài tập như 
chứng minh đường thẳng vuông góc, các điểm thẳng hàng, tia phân giác, diện 
tích, nhất là các đường thẳng đồng quy... Sau đây là phần trình bày nội dung 
và các bước tiến hành chuyên đề của tôi:
 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I - Bước thứ nhất: Tìm hiểu nội dung kiến thức trong sách giáo khoa và 
phát hiện ra kiến thức mới tiềm ẩn trong kiến thức của sách giáo khoa mà 
các em đã biết:
1. Nội dung kiến thức trong sách giáo khoa đã chứng minh được là:
a/ Định lý Talét trong tam giác:
* Định lý thuận: Nếu một đường thẳng song song với một cạnh của tam giác 
và cắt hai cạnh còn lại thì nó định ra trên hai cạnh đó những đoạn thẳng 
tương ứng tỷ lệ.
* Định lý đảo: Nếu một đường thẳng cắt hai cạnh của một tam giác và định 
ra trên hai cạnh này những đoạn thẳg tương ứng tỷ lệ thì đường thẳng đó 
song song với cạnh còn lại của tam giác.
 AB AC 
 AB AC
 ABC 
 AB AC 
 a // BC 
 BB CC 
 BB CC 
 AB AC
b/ Hệ quả của định lý Talét: Nếu một đường thẳng cắt hai cạnh của một tam 
giác và song song với cạnh còn lại thì nó tạo thành một tam giác mới có ba 
cạnh tương ứng tỉ lệ với ba cạnh của tam giác đã cho. 
 B’
 ABC AB ' AC ' B'C '
 Năm học 2010 – 2011 a // BC AB AC BC 3 Phát triển tư duy cho học sinh từ định lý TaLét...(BD HS giỏi lớp 8)
2. Tìm hiểu thấy rằng: 
 Từ định lý Talét, đã chứng minh được hệ quả, vậy thì một vấn đề đặt ra là: 
Từ đỉnh A của tam giác ABC ở trên ta kẻ thêm một số đường thẳng cùng cắt 
đường thẳng a và đường thẳng BC thì có những điều gì xảy ra. Chẳng hạn từ 
A ta vẽ thêm AD, D đường thẳng BC và AD cắt đường thẳng a tại D’. 
 B'C' C' D'
Ta có thể suy ra 
 BC CD
vì cùng bằng AC'
 AC
 B'C' C' D'
Ngược lại: Nếu có k(k 1) 
 BC CD
thì ba đường thẳng BB’, CC’, DD’ đồng quy 
tại một điểm A hay không? Nếu C là trung 
điểm của BD thì C’ có là trung điểm của B’D’ hay không? 
 Từ những suy nghĩ đó, tôi thấy có thể giúp học sinh giải được những bài 
tập về đường thẳng đồng quy, các điểm thẳng hàng ...
 Nhưng vấn đề quan trọng là ở chỗ phải sắp xếp hệ thống bài tập sao cho 
học sinh có thể tích cực, độc lập suy nghĩ, tự xây dựng, tự khái quát hoá, tổng 
hợp kiến thức cần thiết cho việc giải bài tập có nội dung nói trên.
 Sau đây là hệ thống các câu hỏi, bài tập cơ bản dẫn dắt học sinh.
II. Bước thứ hai: 
 Xây dựng hệ thống bài tập, giúp cho học sinh tư duy phân tích tổng 
hợp, khái quát hoá kiến thức mới, từ đó làm cơ sở cho việc vận dụng khi 
giải bài tập.
* Bài số 1: Cho ba tia Ox, Oy, Oz cắt hai đường thẳng song song m, m’ lần 
lượt tại: A, A’ Ox ; B, B’ Oy ; C, C’ Oz . 
 AB BC O
 Chứng minh rằng: 
 A' B ' B 'C '
 A B C m 
 /
 Chứng minh: m
 A/ B/ C/
 Xét tam giác OAB ta có: x y z
 AB OB
 (1). (Hệ quả của định lý Talét)
 A ' B ' OB '
 BC OB
 Xét tam giác OBC ta có: (2). (Hệ quả của định lý Talét)
 B 'C ' OB '
 AB BC
 Từ (1) và (2) suy ra: (đpcm). 
 A' B' B'C'
 Năm học 2010 – 2011 4 Phát triển tư duy cho học sinh từ định lý TaLét...(BD HS giỏi lớp 8)
* Bài số 2: Vấn đề đặt ra là:
 Bài toán trên còn đúng không nếu có bốn tia Ox, Oy, Oz, Ot cắt hai 
đường thẳng song song m và m’ ? Hãy phát biểu và chứng minh bài toán.
 Đến đây học sinh đã có thể dựa vào bài toán 1 để trả lời; “Cho bốn tia 
Ox, Oy, Oz, Ot cắt hai đường thẳng song song m và m’ tại các điểm theo thứ 
tự tại A, A’ Ox; B, B’ Oy; C, C’ Oz; D, D’ Ot.
 AB BC CD
Chứng minh rằng: O
 A' B ' B 'C ' C ' D '
 A B C D m
 A/ B/ C/ D/ m/
 Chứng minh: x y z t
 AB BC
Tacó: (Như bài số 1)
 A' B ' B 'C '
 BC CD
 (Chứng minh tương tự bài 1)
 B 'C ' C ' D '
 AB BC CD
Từ đó suy ra (đpcm) 
 A' B ' B 'C ' C ' D '
 Đến đây đặt câu hỏi? Hãy phát biểu khái quát bài toán trên thành một 
tính chất?
 HS trả lời: “Nếu các đường thẳng đồng quy tại một điểm và cắt hai 
đường thẳng song song thì chúng định ra trên hai đường thẳng song song ấy 
các đoạn thẳng tương ứng tỷ lệ”. 
 GV giới thiệu với học sinh tính chất trên, chính là tính chất của ba đường 
thẳng đồng quy. Sau đó giáo viên cho học sinh lập mệnh đề đảo và chứng 
minh (phát biểu thành bài toán đảo của bài toán trên) chính là nội dung của 
bài toán 3 sau đây:
* Bài số 3: Cho ba đường thẳng a, b, c cắt hai đường thẳng song song m, m’ 
 AC BC
lần lượt tại A, A’ a ; B, B’ b ; C, C’ c sao cho k (k 1) 
 A'C ' B 'C '
 Chứng minh rằng các đường thẳng a, b, c đồng quy tại một điểm. 
 Chứng minh:
 Giả sử hai đường thẳng a, b cắt nhau tại 
O, ta cần chứng minh đường thẳng c đi qua 
O. Gọi giao điểm của đường thẳng OC với 
m’ là C”. Khi đó, theo định lý thuận, ta có:
 Năm học 2010 – 2011 5 Phát triển tư duy cho học sinh từ định lý TaLét...(BD HS giỏi lớp 8)
 AC BC
 . Mặt khác theo GT:
 AC'' B'C'
 AC BC
 A'C' B'C'
 Từ đó suy ra A’C” = A’C’ và B’C’ = B’C” C' C'' . Vậy c đi qua O 
hay a, b, c đồng quy tại O.
 Đến đây GV cho học sinh phát biểu khái quát bài toán trên. 
HS: “Nếu ba đường thẳng cắt hai đường thẳng song song và định ra trên hai 
đường thẳng đó những đoạn thẳng tương ứng tỷ lệ thì ba đường thẳng đó 
đồng quy”. 
 Như vậy, học sinh đã được phát triển tư duy độc lập, khái quát lên hai 
nội dung kiến thức cần thiết cho việc chứng minh một số bài tập có liên quan 
đến định lý Talét. Đến đây GV cho học sinh làm bài tập vận dụng những điều 
vừa chứng minh được vào giải quyết bài tập.
* Bài số 4: Chứng minh rằng hai đường thẳng chứa hai cạnh bên và đường 
thẳng nối trung điểm của hai đáy của một hình thang đồng quy.
Chứng minh: O
Vì M là trung điểm của AB nên: MA = MB
Vì N là trung điểm của CD nên: NC = ND 
 AM MB
từ đó suy ra: 
 DN NC
Theo kết quả bài 3 ta được AD, BC, MN đồng 
quy, 
đến đây GV cho học sinh tiếp tục làm bài tập sau 
đây.
* Bài số 5: Chứng minh rằng: Trong hình thang giao điểm hai cạnh bên, giao 
điểm hai đường chéo và trung điểm của hai đáy thẳng hàng.
Chứng minh:
Gọi giao điểm của AD và BC là O ; giao 
điểm của AC và BD là I. Gọi M là trung điểm 
của AB, N là trung điểm của CD. 
Ta có: O, M, N thẳng hàng (áp dụng bài 4)
Ta có I, M, N thẳng hàng (tương tự bài 4)
Suy ra: O, M, N, I thẳng hàng (đpcm).
 Đây là bài toán, sau khi làm bài, 4 học 
sinh đã làm được bài làm một cách dễ dàng 
mà không cần phải gợi ý thêm gì cả. Sau đó 
 Năm học 2010 – 2011 6 Phát triển tư duy cho học sinh từ định lý TaLét...(BD HS giỏi lớp 8)
tôi cho học sinh làm bài toán mà tôi đã đặt vấn đề ở trên:
* Bài số 6:
a/ Chứng minh rằng nếu hai cạnh bên của một hình thang cắt nhau thì đường 
thẳng đi qua giao điểm đó và giao điểm hai đường chéo sẽ đi qua trung điểm 
của các đáy của hình thang.
b/ Hãy nêu ra cách dùng chỉ một cái thước (không dùng com pa) để dựng 
trung điểm của đoạn thẳng AB cho trước khi cho một đường thẳng d song 
song với AB và dựng qua điểm M cho trước một đường thẳng song song với 
đoạn thẳng AB cho trước mà đã biết trung điểm I của AB.
Lời giải:
a/ Giả sử hình thang ABCD có hai cạnh bên AD, 
BC cắt nhau tại E và hai đường chéo AC, BD cắt 
nhau tại F. Gọi giao điểm của EF với AB, CD theo 
thứ tự là M, N. Với hai đường thẳng song song 
AB, CD và ba đường thẳng đồng quy ED, EN, EC 
 AM MB
ta có , 
 DN NC
 AM DN
Do đó (1). Với hai đường thẳng song 
 MB NC
song AB, CD và ba đường thẳng đồng quy AC, 
MN, BD
 AM MB AM NC
Ta có , do đó (2). 
 NC DN MB ND
 DN NC
Từ (1) và (2) Suy ra do đó DN = NC 
 NC DN
nên N là trung điểm của CD. 
Từ DN = NC và (2) suy ra AM = MB nên M là trung điểm của AB.
b/ Nếu có đường thẳng d song song với đoạn thẳng 
AB thì ta lần lượt nối A, B với cùng một điểm E nào 
đó ở ngoài d và khác phía đối với A. Gọi giao điểm 
của d với EA, EB theo thứ tự là C, D. Nối AD, BC và 
gọi giao điểm của hai đường thẳng đó là F. Nối F với 
E thì theo chứng minh ở phần a giao điểm của EF với 
AB là trung điểm M của đoạn thẳng AB. 
 Nếu điểm M nằm trên đường thẳng AB thì không 
thể có đường thẳng song song với AB và đi qua M. 
Nếu điểm M không nằm trên đường thẳng AB thì ta chọn một điểm O tuỳ ý 
trên đường thẳng AM (không trùng với A, M), gọi K là giao điểm của OI và 
MB, gọi N là giao điểm của AK và OB. Khi đó MN//AB. Thật vậy, giả sử 
đường thẳng song song với AB sẽ qua M cắt OB tại N’ và hai đường thẳng 
MB, AN’ cắt nhau tại K’. Khi đó, theo chứng minh ở phần a đường thẳng 
 Năm học 2010 – 2011 7 Phát triển tư duy cho học sinh từ định lý TaLét...(BD HS giỏi lớp 8)
OK’phải đi qua trung điểm I của AB. Do đó K’ trùng với K và vì vậy N’ 
trùng với N nên MN//AB.
 Đến đây giáo viên đặt câu hỏi: Hãy phát biểu khái quát phần a của bài 
toán trên: 
 “Nếu ba đường thẳng đồng quy cắt hai đường thẳng song song, tạo ra 
trên đường thẳng thứ nhất hai đoạn thẳng bằng nhau thì cũng tạo ra trên 
đường thẳng thứ hai hai đoạn thẳng bằng nhau”.
 Làm xong bài tập trên, học sinh đã nắm chắc về tính chất của ba đường 
thẳng đồng quy. Tôi tiếp tục cho học sinh làm một số bài tập vận dụng có yêu 
cầu cao hơn, phức tạp hơn trong đó có sử dụng đến tính chất của ba đường 
thẳng đồng quy mà các em đã được chứng minh ở trên. 
III. Bước thứ ba: Xây dựng hệ thống bài tập vận dụng và bài tập vận dụng.
 Với mục tiêu giúp học sinh hiểu sâu hơn về định lý Talét và áp dụng tính 
chất của ba đường thẳng đồng quy, phần bài tâp vận dụng tôi chỉ xin đưa ra 
những ý chính của việc chứng minh:
* Bài số 7: Cho tam giác nhọn ABC, các đường cao AD,BE,CF. Gọi I, K, M, 
N theo thứ tự là chân các đường vuông góc kẻ từ D đến BA, BE, CF, CA. 
Chứng minh rằng bốn điểm I, K, M, N thẳng hàng.
 Giải:
 Gọi H là giao điểm của AD, BE, CF
 BI BD BK
 ta có IK // FE (1)
 IF DC KE
 Tương tự MN//FE (2)
 IF DH NE
 Ta lại có IN//FE (3)
 FA HA EA
 Từ (1), (2) và (3) suy ra I, K, M, N 
thẳng hàng 
* Bài số 8: Cho hình thang ABCD (AB//CD; AB,CD). Đường thẳng qua A 
song song với BC cắt BD tại E, đường thẳng qua B song song với AD cắt CD 
tại H, đường thẳng qua H song song với BD cắt BC tại I. Chứng minh rằng:
 a) EI // AB b) Ba đường thẳng EI, BH, ACđồng quy 
Giải:
Gọi F là giao điểm của BH và AC, G là giao điểm của AE và CD 
 BI DH
a/ Vì HI // BD (1)
 IC HC
 BE AE AB
 Vì DG // AB (2)
 ED EG DG
 Năm học 2010 – 2011 8 Phát triển tư duy cho học sinh từ định lý TaLét...(BD HS giỏi lớp 8)
Các tứ giác ABHD, ABCG là hình bình hành nên DH = AB = GC 
Suy ra DG = HC thay vào (1) 
 BI AB
 (3). Từ (2) và (3) 
 IC DG
 BI BE
 IC ED
Từ đó suy ra EI // DC hay EI // AB (4)
b/ Từ (2) và (3) ta có 
 BI BE AB AB AB AF BI AF
 , lại có HC // AB do đó suy 
 IC ED DG HC HC FC IC FC
ra FI // AB hay FI // CD (5) 
từ (4) và (5) EI, BH, AC đồng quy. 
* Bài số 9: Cho M, N, P lần lượt nằm trên ba cạnh AB, BC, CA (hoặc trên 
các đường thẳng chứa các cạnh) của tam giác ABC. Chứng minh rằng điều 
kiện cần và đủ để M, N, P thẳng hàng là 
 MA NB PC
 . . 1 (định lý Mê-nê-la-úyt)
 MB NC PA
Giải:
Điều kiện cần: Giả sử M, N, P thẳng hàng 
 Từ A kẻ AQ // BC cắt MN ở Q ta có:
 MA AQ
 Từ MBN 
 MB NB
 PC NC
 Từ PNC 
 PA AQ
 Nhân từng vế hai đẳng thức trên ta được 
 M A P C N C
 . 
 M B P A N B
 MA NB PC
 Nhân 2 vế với NB ta có: . . 1
 NC MB NC PA
Điều kiện đủ:
 Cho ba điểm M, N, P trên ba cạnh tam giác thoả mãn điều kiện. 
 MA NB PC
 . . 1
 MB NC PA
 MA N ' B PC
 Nối MP kéo dài cắt BC ở N’, theo (cm trên) . . 1
 MB N 'C PA
 N' B NB
 từ đó suy ra . 
 N'C NC
 Vì N’ và N cùng ở trong đoạn BC nên N’  N, tức là M, P, N thẳng 
hàng.
 Năm học 2010 – 2011 9 Phát triển tư duy cho học sinh từ định lý TaLét...(BD HS giỏi lớp 8)
* Bài số 10: Trên hai cạnh AB, AD của hình bình hành ABCD, Lấy hai điểm 
tương ứng M, N. Gọi P là điểm sao cho AMPN là hình bình hành và Q là giao 
điểm của BN với MD. Chứng minh rằng ba điểm C, P, Q thẳng hàng.
Giải: 
 NA QD BM
 Vì ba điểm N, Q, B thẳng hàng nên theo bài 3 ta có: . . 1 
 ND QM MA
 Gọi K là giao điểm của CD với đường thẳng MP. Khi đó BCKM, NDKP 
 NA PM
là các hình bình hành nên: và 
 ND PK
 BM CK
 BA CD
 Do đó 
 NA QD BM PM QD CK PM CK QD
1 . . . . . .
 ND QM BA PK QM CD PK CD QM
Vì C, P, Q nằm trên các đường thẳng chứa 
các cạnh của tam giác MDK theo bài toán 9 
và đẳng thức trên suy ra C, P, Q thẳng hàng.
* Bài số 11: Trên các cạnh BC, CA, AB của tam giác ABC lấy tương ứng các 
điểm P, Q, R sao cho ba đường thẳng AP, BQ và CR cắt nhau tại một điểm. 
 AR BP CQ
 Chứng minh rằng: . . 1 . 
 BR PC QA
Giải: (Định lý Xê-va) E A F
 Qua A kẻ một đường thẳng song song với BC
 Q
cắt các đường thẳng CR và BQ tại E và F R 
Gọi O là giao điểm của AP, BQ và CR. O 
 AR AE
 ARE BR C (1)
 RB BC
 PB OP
 BOP FOA (2) B 
 AF OA
 OP PC
 POC AOE (3) P C
 OA AE
 PB AF CQ BC
Từ (2) và (3) (4). AQ E CQ B (5) 
 PC AE QA AF
 AR BP CQ AE AF BC
Từ (1), (4) và (5) ta có . . . . 1 (Điều phải c/m) 
 RB PC QA BC AE AF
* Bài số 12: Cho tam giác ABC, một điểm D trên cạnh AB, một điểm E trên 
cạnh AC và trung điểm M của cạnh BC. Chứng minh rằng DE//BC khi và chỉ 
khi ba đường thẳng AM, BE, CD đồng quy.
 Năm học 2010 – 2011 10 
            File đính kèm:
 sang_kien_kinh_nghiem_phat_trien_tu_duy_toan_hoc_cho_hoc_sin.doc sang_kien_kinh_nghiem_phat_trien_tu_duy_toan_hoc_cho_hoc_sin.doc




