Ngữ văn là một môn học thuộc nhóm khoa học xã hội. Đây là môn học có vai trò rất quan trọng trong đời sống và trong sự phát triển tư duy của con người. Đồng thời môn học này có tầm quan trọng trong việc giáo dục quan điểm, tư tưởng, tình cảm cho học sinh. Mặt khác nó cũng là môn học thuộc nhóm công cụ, môn văn còn thể hiện rõ mối quan hệ với rất nhiều các môn học khác trong các nhà trường phổ thông. Học tốt môn văn sẽ tác động tích cực tới các môn học khác và ngược lại, các môn học khác cũng góp phần học tốt môn Ngữ văn. Điều đó đặt ra yêu cầu tăng cường tính thực hành, giảm lí thuyết, gắn học với hành, gắn kiến thức với thực tiễn hết sức phong phú, sinh động của cuộc sống. Thế hệ học sinh ngày nay rất ít em có thiện chí, hứng thú trong việc học môn Ngữ văn, ch¬ưa nắm được vai trò quan trọng của môn Ngữ văn đối với đời sống và trong sự phát triển t¬ư duy của con ng¬ười. Vì thế đổi mới phương pháp, cách thức tổ chức vừa hiệu quả vừa tạo được hứng thú cho học sinh đối với môn Ngữ văn là rất cần thiết.
16 trang |
Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 595 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất lượng môn Ngữ văn bằng phương pháp sử dụng Bản đồ tư duy trong dạy học - Năm học 2012-2013 - Trần Văn Quang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dụng BĐTD trong tiết tổng kết văn học nói chung, trong phân môn tiếng Việt nói riêng không chỉ có tác dụng khái quát hóa kiến thức mà còn giúp củng cố kỹ năng nhận biết và kỹ năng thực hành. Tổng kết ngữ pháp ở lớp 9 được coi là giờ thực hành. Vì vậy giáo viên cần linh hoạt trong việc tổ chức các hình thức học tập. Với kiểu bài này, giáo viên nên tạo ra các nhóm học tập thực hiện việc vẽ BĐTD, sau đó đại diện các nhóm trình bày bài làm của nhóm mình, các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ sung thêm cho bài làm. Cuối cùng giáo viên chốt lại kiến thức.
Sơ đồ minh hoạ
Bản đồ tư duy bài “Tổng kết ngữ pháp”- Ngữ văn 9
- Ví dụ 2: BĐTD khi tìm hiểu tác phẩm “Truyện Kiều” của Nguyễn Du:
Giáo viên định hướng để học sinh khai thác kiến thức của bài học bằng hệ thống câu hỏi gợi mở. Trên cơ sở đó hình thành và củng cố kiến thức cho học sinh bằng BĐTD. Hệ thống kiến thức của bài học bao gồm:
a. Tác giả bao gồm: Tiểu sử (thân thế, gia đình), cuộc đời, sự nghiệp sáng tác...
b. Tác phẩm:
+ Các tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Du ở cả hai thành phần chữ (chữ Hán và chữ Nôm gồm cả thơ và truyện)
+ Thời gian và hoàn cảnh sáng tác, nguồn gốc của tác phẩm; đồng thời giáo viên gúp học sinh hiểu được vì sao Truyện Kiều có nguồn gốc từ Trung Quốc mà vẫn được coi là tác phẩm văn học Việt Nam; tại sao Truyện Kiều được viết bằng những câu thơ lục bát mà vẫn được coi là một tác phầm truyện
+ Tóm tắt Truyện Kiều: Bố cục của Truyện Kiều (Gặp gỡ và đính ước; gia biến và lưu lạc. đoàn tụ)
+ Giá trị của Truyện Kiều: Giá trị nội dung (gái trị hiện thực, giá trị nhân đạo); giá trị nghệ thuật của truyện.
Sơ đồ minh hoạ
Đây là những hình ảnh được vẽ bằng phần mềm Mindmap mà tôi tham khảo từ đồng nghiệp trên thư viện violet. Việc sử dụng phần mềm Mindmap không dễ, tuy nhiên chúng ta có thể đơn giản hóa phương pháp trên qua sơ đồ hình nan quạt, xương cá, mô hìnhViệc sơ đồ hóa kiến thức trong tiết dạy Ngữ văn chắc chắn sẽ gúp học sinh nhớ kiến thức lâu hơn, hệ thống hơn. Đối với phân môn Tập làm văn BĐTD hay sơ đồ có thể coi là một dàn ý sơ lược của một đề bài cụ thể.
2. Học sinh học tập độc lập, sử dụng BĐTD để hỗ trợ học tập, phát triển tư duy lôgic.
- Học sinh tự có thể sử dụng BĐTD để hỗ trợ việc tự học ở nhà: Tìm hiểu trước bài mới, củng cố, ôn tập kiến thức bằng cách vẽ BĐTD trên giấy, bìa hoặc để tư duy một vấn đề mới. qua đó phát triển khả năng tư duy lôgic, củng cố khắc sâu kiến thức, kĩ năng ghi chép.
3. Một số biện pháp ứng dụng BĐTD trong đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn
* BĐTD giúp HS học được phương pháp học: Việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu dạy học. Thực tế cho thấy một số học sinh học rất chăm chỉ nhưng vẫn học kém, nhất là môn toán, các em này thường học bài nào biết bài đấy, học phần sau đã quên phần trước và không biết liên kết các kiến thức với nhau, không biết vận dụng kiến thức đã học trước đó vào những phần sau. Phần lớn số học sinh này khi đọc sách hoặc nghe giảng trên lớp không biết cách tự ghi chép để lưu thông tin, lưu kiến thức trọng tâm vào trí nhớ của mình. Sử dụng thành thạo BĐTD trong dạy học học sinh sẽ học được phương pháp học, tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy.
* BĐTD giúp học sinh học tập một cách tích cực:
- Một số kết quả nghiên cứu cho thấy bộ não của con người sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà do chính mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngôn ngữ của mình vì vậy việc sử dụng BĐTD giúp học sinh học tập một cách tích cực, huy động tối đa tiềm năng của bộ não.
- Việc học sinh tự vẽ BĐTD có ưu điểm là phát huy tối đa tính sáng tạo của học sinh, phát triển năng khiếu hội họa, sở thích của học sinh, các em tự do chọn màu sắc (xanh, đỏ, vàng, tím,), đường nét (đậm, nhạt, thẳng, cong), các em tự “sáng tác” nên trên mỗi BĐTD thể hiện rõ cách hiểu, cách trình bày kiến thức của từng học sinh và BĐTD do các em tự thiết kế nên các em yêu quí, trân trọng “tác phẩm” của mình.
IV. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐEM LẠI:
1 - Hiệu quả kinh tế:
- BĐTD rất hữu hiệu cho người học khi lập kế hoạch, dự án, có thói quen tính toán tỉ mỉ trước khi bắt tay vào công việc. Nó cho người học một cái nhìn tổng thể, cách đánh giá khách quan. Nếu một người nào đó đang một dự án kinh doanh thì đừng quên sử dụng BĐTD khi làm việc.
- Khi chúng ta chưa định hướng được kế hoạch rõ ràng, vẫn chỉ là những ý tưởng, sử dụng phương pháp BĐTD chắc chắn sẽ thành công.
- Khi ta bắt đầu cho một dự án kinh doanh khởi nghiệp, ta phải lo quá nhiều việc một lúc. Có khi nào ta nản trí vì đuối sức? BĐTD sẽ giúp bạn tư duy thông suốt và biết sắp xếp công việc theo một trật tự ngay từ đầu.
2 - Hiệu quả về mặt xã hội:
- Việc sử dụng BĐTD giúp giáo viên đổi mới phương pháp dạy học, giúp học sinh học tập tích cực đó chính là một trong những cách làm thiết thực triển khai nội dung dạy học có hiệu quả - nội dung quan trọng nhất trong năm nội dung của phong trào thi đua “Xây dựng Trường học thân thiện, học sinh tích cực” mà Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động.
- Sử dụng thành thạo và hiệu quả Bản đồ Tư duy trong dạy học sẽ mang lại nhiều kết quả tốt và đáng khích lệ trong phương thức học tập của học sinh và phương pháp giảng dạy của giáo viên. Học sinh sẽ học được phương pháp học tập, tăng tính chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy. Giáo viên sẽ tiết kiệm được thời gian, tăng sự linh hoạt trong bài giảng, và quan trọng nhất sẽ giúp học sinh nắm được kiến thức thông qua một “bản đồ” thể hiện các liên kết chặt chẽ của tri thức.
- Sau một thời gian ứng dụng BĐTD trong đổi mới phương pháp dạy học nói chung và đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn nói riêng, tôi thấy bước đầu có những kết quả khả quan. Tôi đã nhận thức được vai trò tích cực của ứng dụng BĐTD trong hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học. Biết sử dụng BĐTĐ để dạy bài mới, củng cố kiến thức bài học, tổng hợp kiến thức chương, phần. Học sinh hiểu bài nhanh hơn, hiệu quả hơn. Đa số các em học sinh khá, giỏi đã biết sử dụng BĐTD để ghi chép bài, tổng hợp kiến thức môn học. Một số học sinh trung bình đã biết dùng BĐTD để củng cố kiến thức bài học ở mức đơn giản. Đối với môn Ngữ văn, học sinh rất hào hứng trong việc ứng dụng BĐTD để ghi chép bài nhanh, hiệu quả, đặc biệt là trong học tiếng Việt.
* Thực tế kết quả kiểm tra hết học kỳ I năm học 2011 - 2012 cho thấy môn Ngữ văn khối 8 nói riêng và chất lượng môn văn của nhà trường nói chung đã có nhiều chuyển biến tích cực. Cụ thể là:
- Môn Ngữ văn 6 đạt 80 % xếp thứ 8/21 đơn vị
- Môn Ngữ văn 7 đạt 89% xếp thứ 5/21 đơn vị trường.
- Môn Ngữ văn 8 đạt 95 % xếp thứ 4/ 21 đơn vị trường.
- Môn Ngữ văn 9 đạt 82 % xếp thứ 7/21 đơn vị trường. Riêng phòng chấm chéo huyện đạt 86 % xếp thư 4/21 đơn vị trường. Đó là những kết quả rất khả thi nhờ áp dụng phương pháp dạy học bằng BĐTD trong dạy học Ngữ văn.
* Năm học 2012 – 2013, chất lượng môn Ngữ văn của nhà trường tiếp tục được nâng lên. Đặc biệt là đối với bộ môn Ngữ văn 9, cụ thể là:
+ Giữa học kỳ I xếp chung thứ 1/21 đơn vị, trong đó lớp 9A xếp thứ 3/72 lớp, 9B xếp thứ 5/72 lớp, 9C xếp thứ 32/72 lớp, 9D xếp thứ 22/72 lớp
+ Học kỳ I xếp chung thứ 6/21 đơn vị, trong đó lớp 9A: 3/72, 9B: 34/72, 9C: 46/72
+ Giữa học kỳ II xếp chung thứ 1/21 đơn vị, trong đó lớp 9A: 4/68, 9B: 25/68, 9C: 34/68, 9D: 21/68.
* Chất lượng môn Ngữ văn của nhà trường trong những năm qua tương đối ổn định và có chuyển biến theo chiều hướng tích cực.
V. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ:
- Đối với phụ huynh
Quan tâm hơn đến việc học hành của con em mình, đầu tư nhiều về thời gian cho con cái học tập, thường xuyên động viên nhắc nhở con em mình ý thức tự giác học tập rèn luyện.
Hướng dẫn và tạo cho con thói quen đọc sách; chia sẻ tư vấn, định hướng, bồi dưỡng tâm hồn cho con em mình thông qua những câu chuyện, bộ phim hay hoặc những phóng sự, bài viết Dần hình thành cho các em thói quen tư duy logic.
Phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm để tìm hiểu, nắm bắt kịp thời tình hình học tập của con em mình.
- Đối với các cấp quản lí giáo dục
Tổ chức hội thảo chuyên đề cho giáo viên bộ môn Ngữ văn trong từng học kỳ, từng năm để giáo viên có cơ hội được học tập, trao đổi kinh nghiệm, bàn luận tìm ra phương pháp dạy học hiệu quả, góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng giảng dạy môn Ngữ văn.
Có kế hoạch tham mưu với cấp trên về chế độ đãi ngộ hợp lí đối với giáo viên có chất lượng cao, phương pháp dạy học tốt.
Có kế hoạch bổ sung đồ dùng thiết bị dạy học, đặc biệt là đầu tư công nghệ thông tin để hỗ trợ cho giáo viên giảng dạy.
- Đối với địa phương
Tích cực tuyên truyền về vai trò của giáo dục đối với bản thân và sự phát triển đất nước. Động viên phong trào khuyến học, khuyến tài Quan tâm nhiều hơn đến phong trào giáo dục, chất lượng giáo dục ở địa phương .
Tôi hy vọng rằng, trong những năm học tới phòng giáo dục đào tạo sẽ tiếp tục tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn hiệu quả hơn, tổ chức kiểm tra đánh giá nghiêm túc, chặt chẽ hơn nữa để đưa phong trào giáo dục của huyện nhà có được những kết quả tốt nhất, xứng đáng với miền đất học Xuân Trường.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thọ Nghiệp ngày 15 tháng 4 năm 2013
Người viết sáng kiến:
Trần Văn Quang
CƠ QUAN ĐƠN VỊ
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
(xác nhận, đánh giá, xếp loại)
(ký tên, đóng dấu)
PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO - TẠO
(xác nhận, đánh giá, xếp loại)
Tài liệu tham khảo
1. Trần Đình Châu, Sử dụng bản đồ tư duy – một biện pháp hiệu quả hỗ trợ học sinh học tập môn toán- Tạp chí Giáo dục, kì 2- tháng 9/2009.
2. Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy, Sử dụng bản đồ tư duy góp phần TCH HĐ học tập của HS, Tạp chí Khoa học giáo dục, số chuyên đề TBDH năm 2009.
3. Tony Buzan - Bản đồ Tư duy trong công việc – NXB Lao động – Xã hội.
4. Stella Cottrell (2003), The study skills handbook (2nd edition), PalGrave Macmillian.
5. www.mind-map.com (trang web chính thức của Tony Buzan).
6. Tài liệu tập huấn chuyên môm do phòng giáo dục đào tạo tổ chức.
7. Tham khảo nhóm Ngữ văn 9 trường THCS Thọ Nghiệp - Xuân Trường - Nam Định.
File đính kèm:
- SKKN Ngu van.doc