I. LÝ DO XUẤT PHÁT ĐIỂM.
Phát triển tố chất sức bền là một trong những nội dung cơ bản, nhằm chuẩn bị tốt thể lực, khả năng chịu đựng một lượng vận động lớn, trong một thời gian dài cho học sinh. Tạo điều kiện cho các em tiếp thu, luyện tập các nội dung khác được dễ dàng hơn. Nó cũng là một nội dung không thể thiếu được trong xã hội nói chung và trong các nhà trường nói riêng.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN.
Huấn luyện phát triển tố chất sức bền là giúp cho học sinh chống lại mệt mỏi trong hoạt động TDTT . Sức bền có ý nghĩa đặc biệt đối với thành tích thi đấu của nhiều môn thể thao và là yếu tố quyết định đối với khả năng chịu đựng LVĐ đối với học sinh.
Phát triển tố chất sức bền là tiền đề cần thiết cho khả năng phục hồi nhanh chóng sau các lượng vậ động lớn.
III. CƠ SỞ THỰC TIỄN .
13 trang |
Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 67 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm: Một số phương pháp giảng dạy và huấn luyện phát triển sức bền cho học sinh THPT, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ra để phòng và sử lý chấn thương, giáo dục phẩm chất ý chí, đạo đức chính là kỷ luật, ý chí khắc phục khó khăn, tin tưởng ở chính mình. Từ đó các em kiên trì, dũng cảm trong tập luyện, bồi dưỡng phẩm chất ý chí là khâu chủ yếu trong việc chuẩn bị về tâm lý cho các em vào kiểm tra và thi đấu. Trong đó điều kiện quan trọng nhất là cho học sinh quen với hình thức thi đấu, rèn luyện khả năng không lùi bước trước khó khăn, vững về tâm lý trong lúc căng thẳng nhất. Mặt khác, ta cần phải đặt ra mục đích cho từng giờ học, buổi tập. Những buổi tập ấy, sự tương quan giữa lượng vận động với khả năng từng học sinh, Giáo viên cần ghi rõ nội dung kế hoạch của từng ngày, ghi rõ thành tích của từng nhóm ( sức khoẻ) học sinh, để nắm được thể lực của từng nhóm mà áp dụng bài tập cho phù hợp.
Hình thức tổ chức trong giờ tập, buổi tập luyện với môn chạy bền là các giờ tập theo lớp 45ph hoặc các buổi tập huấn luyện đội tuyển. Bắt đầu bằng tập nhẹ nhàng rồi tăng dần, sau đó thực hiện với nội dung chính, phần cuối buổi tập giảm nhẹ với các bài tập thả lỏng, hồi tĩnh.
Phân tích các chỉ tiêu và lượng vận động nên tiến hành trong các buổi tập đầu tiên. Giáo viên phải xác định lượng vận động đó có phù hợp với học sinh hay không, phản ứng của cơ thể và sự phục hồi thể lực của học sinh như thế nào? việc nắm kỹ thuật, phẩm chất ý chí của học sinh ra sao? Trong mọi trường hợp cần xác định mọi chỉ tiêu ở mức độ bình thường, không chịu ảnh hưởng của lượng vận động lớn. Sau thời gian dài luyện tập chỉ tiêu ở mức trung bình có thể thay đổi. Đối với học sinh THPT muốn có sức khoẻ tốt và nâng cao thành tích thì phải giữ đúng chế độ sinh hoạt, vệ sinh, đặc biệt là phải tuân theo thời gian biểu hàng ngày.
Cụ thể tôi xây dựng bảng tóm tắt đặc điểm một số phương pháp chủ yếu nhằm phát triển một số tố chất thể lực như sau:
Phương
Phương
Cấu trúc của lượng vận động
Hiệu quả sinh lý
Hiệu quả
Hiệu quả
pháp
tiện
Cường độ
Thời gian nghỉ
Khối lượng
Thời gian VĐ
tâm lý
tập luyện
Phương pháp giãn cách 1 (I TB)
Chạy
- 50 – 60% tốc độ tối đa
- 50 – 70% sức mạnh tối đa
Nghỉ ngắn
- Lớn
- 20 – 30 lần trong một lượt tập
Trung bình
- Tăng tuần hoàn máu
- Tiết kiệm hoá quá trình trao đổi chất
- Tăng khả năng hấp thụ ôxy
- Rèn luyện ý chí
- Nâng cao khả năng điều chỉnh tâm lý
- Phát triển sức bền cơ sở
và sức bền mạnh
Phương pháp giãn cách II ( I gần tối đa)
-Chạy
- Bài tập sức mạnh
- 80 – 90% tốc độ tối đa
- 75% sức mạnh tối đa
- 3- 5 ph
- 30 – 60s
- Trung bình
- 8 – 12 lần trong một lượt tập
- 10 – 60s
- 10 – 20s
- Điều hoà hoạt động của hệ thống tim mạch.
- Tiết kiệm hoá quá trình trao đổi chất
- Tăng đường kính sợi cơ
- Nâng cao năng lực ý chí.
- Nâng cao khả năng điều chỉnh tâm lý
- Phát triển sức mạnh nhanh, sức bền tốc độ, sức mạnh bền
IV. phương pháp kiểm tra và tự kiểm tra y học
Kiểm tra và tự kiểm tra y học đối với người tập trong quá trình giáo dục thể chất là những biện pháp rất cần thiết để bảo đảm hiệu quả giáo dục, nâng cao sức khoẻ, ngăn ngừa các tác động xấu có thể xảy ra.
Kiểm tra y học là một bộ phận của y học và là thành phần hữu cơ của hệ thống giáo dục thể chất. Kiểm tra y học trong giáo dục thể chất nghiên cứu trạng thái sức khoẻ, mức độ phát triển thể lực, trạng thái chức năng, trình độ tập luyện của người tập dưới tác động của quá trình tập luyện. Nó cho phép Giáo viên cũng như bản thân người tập có thể phát hiện kịp thời những biến đổi trong cơ thể và trên cơ sở đó, tiến hành lập kế hoạch tập luyện chính xác và tăng cường sức khoẻ.
1. Nhiệm vụ chính của công tác kiểm tra y học là đảm bảo tính đúng đắn và hiệu quả của tất cả các hình thức và phương tiện GDTC, thúc đẩy việc sử dụng GDTC để phát triển hài hoà, củng cố và tăng cường sức khoẻ người tập, góp phần xác định lượng vận động đối với học sinh. Để thực hiện các nhiệm vụ nêu trên, công tác kiểm tra y học phải được tiến hành thường xuyên trong quá trình giảng dạy và huấn luyện. Nó có thể được tiến hành bằng các hình thức sau:
- Kiểm tra y học thường kỳ đối với tất cả các em học sinh tham gia luyện tập TDTT.
- Theo dõi y học – sư phạm đối với các em học sinh trong quá trình GDTC.
- Kiểm tra vệ sinh sân bãi, dụng cụ và các điều kiện tập luyện khác.
- Đề phòng và điều trị bước đầu các chấn thương và các trạng thái bệnh lý.
- Đảm bảo y tế cho các hình thức thể thao quần chúng và các cuộc thi đấu thể thao.
- Tuyên truyền và phổ biến các kiến thức y học TDTT trong nhà trường.
Kiểm tra và đánh giá sự phát triển thể lực còn thông qua phương pháp quan sát, nhân trắc .
2. Nhiệm vụ chính của tự kiểm tra trong tập luyện TDTT của học sinh là ghi chép hàng ngày các kết quả qua kiểm tra thu được vào một quyển nhật ký riêng, gọi là “ nhật ký tập luyện”. Trong GDTC ở nhà trường , tự kiểm tra có thể bao gồm các chỉ số cơ bản là cảm giác chung , ngủ, cảm giác ăn uống, mạch đập, cảm giác đau, cân nặng, tập luyện TDTT, thành tích tập luyện, các vi phạm chế độ sinh hoạt. Đối với nữ trong “ nhật ký tập luyện” cần phải theo dõi cả đặc điểm và sự thay đổi về kinh nguyệt.
Nội dung tập luyện và thành tích một số bài tập chính của phần cơ bản cũng có những mục quan trọng của tự kiểm tra. Các số liệu theo dõi cho phép giải thích các biến đổi trạng thái cơ thể và có thể xác định được lkhả năng tập luyện của từng học sinh. Tôi đã hướng dẫn học sinh lập một quyển “ nhật ký tập luyện” .
mẫu một trang nhật ký kiểm tra
các mục
ngày
21 – 11 - 2006
22 – 11 – 2006
23 – 11 - 2006
1. Cảm giác chung
2. Ngủ
3. Ăn
4. Mạch
Sáng
Trước buổi tập
Sau tập 30 ph
5. Cân nặng
6. Tập luyện
7. Thành tích
8. Cảm giác đau
9. Vi phạm chế độ
sinh hoạt
tốt
8h tốt
ngon
68
74
74
56,5
1 buổi
chạy 100m
14” 2
không
không
tốt
8h tốt
ngon
66
76
76
56,0
không
không
không
bình thường
6h không tốt
không ngon
70
78
82
57,0
1 buổi 1 h
chạy 100m
14”8
đau ở lưng,chân
không
Đối với học sinh ở nhóm sức khoẻ yếu hay nhóm đặc biệt, tự kiểm tra có vai trò quan trọng trong việc sắp xếp hợp lý nội dung tập luyện. Kết quả tự kiểm tra phải được phân tích thường xuyên và có sự thảo luận giữa học sinh và giáo viên. Tự kiểm tra để người tập biết rõ trạng thái sức khoẻ của mình có thái độ đúng đắn và tự giác đối với việc giáo dục thể chất. Vì vậy, ngoài tác dụng cung cấp kiến thức y học TDTT còn có ý nghĩa giáo dục đối với học sinh.
V. hiệu quả
Qua quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy nhiều tiết, nhiều buổi học sinh còn e ngại khi luyện tập chạy bền và thường hay mệt mỏi sau mỗi buổi tập luyện. Tuy nhiên qua việc áp dụng một số phương pháp đã được tổng hợp trong sáng kiến này, thì các em đã có ý thức tự giác tích cực tập luyện và khả năng khắc phục mệt mỏi, sức chịu đựng một lượng vận động lớn trong một thời gian tương đối dài là rất tốt. Thành tích thể thao của các em cũng được nâng lên rõ rệt.
So sánh thành tích của các em học sinh nữ lứa tuổi 17 năm học
2005 –2006, với thành tích của các em học sinh nữ lứa tuổi 17 năm học 2006 – 2007.
Tuổi
TT năm 2005 – 2006 và kết quả kiểm tra năm 2006 - 2007
Chạy 800m (ph)
Chạy 1500m (ph)
Yếu
Đạt
Khá
Giỏi
Yếu
Đạt
Khá
Giỏi
17
TTnăm 2005 – 2006
2.38,9
2.15,6
2.04,0
1.59,4
5.24,5
4.44,5
4.22,8
4.14,1
n = 40
KQ kiểm tra năm 2006 – 2007
2.05,5
4.24,6
So sánh thành tích của các em học sinh nam lứa tuổi 17 năm học
2005 –2006, với thành tích của các em học sinh nam lứa tuổi 17 năm học 2006 – 2007.
Tuổi
TT năm 2005 – 2006 và kết quả kiểm tra năm 2006 - 2007
Chạy 800m (ph)
Chạy 1500m (ph)
Yếu
Đạt
Khá
Giỏi
Yếu
Đạt
Khá
Giỏi
17
TTnăm 2005 – 2006
3.20,4
2.47,5
2.30,2
2.21,6
6.48,6
5.54,0
5.19,5
5.03,6
n = 40
KQ kiểm tra năm 2006 – 2007
2.32,3
5.24,2
Phân tích kết quả nghiên cứu ở hai bảng trên cho chúng ta thấy: kết quả kiểm tra chạy cự ly 800m và cự ly 1500m của các em học sinh nam và nữ lứa tuổi 17 so với năm học trước thì kết quả trung bình của các em đều ở mức trên trung bình trở lên.
phần III: kết luận và kiến nghị
I. kết luận
áp dụng sáng kiến này tôi thấy mang lại hiệu quả rõ rệt trong việc phát triển sức bền cho học sinh, giáo dục cho các em tinh thần đoàn kết gắn bó, giúp đỡ lẫn nhau cùng học tập – tập luyện . Giúp cho học sinh nâng cao khả năng chịu đựng được lượng vận động lớn, khắc phục khó khăn, chống lại mệt mỏi hồi phục nhanh chóng sau một giờ tập , buổi tập. Làm cho các em luôn tích cực hăng say và hiểu rõ được kỹ năng vận động, phương pháp tập luyện của một giờ học, một buổi học chạy bền. Nâng cao hiệu quả phát triển toàn diện về đức , trí , thể , mĩ trong nhà trường phổ thông. Theo đúng chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước trong việc giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ hôm nay.
Đây mới chỉ là quan điểm của tôi qua quá trình giảng dạy và huấn luyện, vì vậy sẽ còn những thiếu sót nhất định. Rất mong được sự đóng góp ý kiến chân thành của các đồng nghiệp để bản sáng kiến được hoàn chỉnh hơn.
II. kiến nghị
Bản thân tôi mạnh dạn kiến nghị, đề nghị với các cấp Uỷ Đảng địa phương, lãnh đạo nhà trường quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, tài liệu tham khảo đặc biệt là việc cấp thêm diện tích đất để làm sân thể dục lấy mặt bằng để giảng dạy và huấn luyện cho học sinh phát triển về thể chất tốt hơn nữa, tạo cho các em niềm đam mê hứng thú trong tập luyện.
Yên Thuỷ, ngày 15 tháng 4 năm 2007
Người viết
Bựi Quốc Thanh
tài liệu tham khảo
1.Lý luận và phương pháp TDTT.
(Nguyễn Toán - Phạm Danh Tốn – NXB TDTT – 1995)
2. Sinh lý học TDTT.
( Lưu Quang Hiệp – NXB TDTT – 1993)
3. Tuyển tập nghiên cứu khoa học giáo dục sức khoẻ thể chất trong trường học các cấp.
( NXB TDTT – 1993)
4. Sách giáo khoa thể dục lớp 10 – 11 – 12.
( Nhiều tác giả - NXB GD – 1992)
5. Phương pháp toán học thống kê.
(Nguyễn Đức Văn – TDTT – 1987)
Sở giáo dục-đào tạo hoà bình cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Trường thpt yên thuỷ b Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Sáng kiến
Một số phương pháp giảng dạy và huấn luyện phát triển sức bền cho học sinh thpt
Họ và tên : Nguyễn Văn Đại
Đơn vị công tác : Trường thpt Yên Thuỷ B
Tổ : Tự nhiên
Năm học 2006 - 2007
File đính kèm:
- Sang kien day hoc monTD.doc