Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp, biện pháp giúp học sinh lớp 4 phân biệt được từ đơn, từ ghép, từ láy và danh từ, động từ, tính từ
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp, biện pháp giúp học sinh lớp 4 phân biệt được từ đơn, từ ghép, từ láy và danh từ, động từ, tính từ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lời mở đầu
Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho
sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, phẩm chất, thẩm mĩ và
các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên bậc học Trung học cơ sở.
Trong chương trình giáo dục phổ thông- Cấp tiểu học, mỗi môn học đều xác
định rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. Do
vậy, mỗi giáo viên cần có sự phối hợp nhịp nhàng giữa nội dung, phương
pháp, hình thức tổ chức dạy học để đạt hiệu quả cao. Là một giáo viên qua 2
năm giảng dạy tôi thực sự trăn trở với mỗi bài giảng của mình. Làm thế nào
để học sinh hiểu được nội dung bài học, biết vận dụng vào thực tế cuộc sống.
Hiểu rõ được tầm quan trọng của từng môn học tôi luôn học hỏi, tìm tòi, đúc
rút kinh nghiệm qua các bài học vận dụng linh hoạt các PPDH, HTTC phù
hợp với trình độ của học sinh.
Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy sự phức tạp về việc “giúp học sinh
hiểu nghĩa từ”. Làm thế nào để các em hiểu được nghĩa của từ, phân loại đúng
theo yêu cầu, dùng từ chính xác để đặt câu, để viết văn và giao tiếp trong cuộc
sống. Mặt khác, học sinh muốn viết câu đúng ngữ pháp, câu có hình ảnh, có
cảm xúc học sinh phải hiểu rõ cấu tạo của từ. Trên cơ sở đó, học sinh biết vận
dụng vào thực tế. Do vậy, tôi đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp, biện pháp
là kinh nghiệm nhỏ của mình giúp học sinh lớp 4 phân biệt được từ đơn, từ
ghép, từ láy và danh từ, động từ, tính từ.
II.Thực trạng của vấn đề
1. Tình hình nhà trường
Trường Tiểu học Thành Vinh là một trường nắm cách trung tâm huyện
khoảng 17 km, có 17 lớp với 25 cán bộ giáo viên. 100% cán bộ giáo viên đạt
trình độ chuẩn và trên chuẩn, có lòng yêu nghề mến trẻ tận tuỵ với công việc
của mình. Luôn trau dồi , học hỏi lẫn nhau, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
2.Địa phương. Là một xã miền núi, đời sống của nhân dân trong vùng đa
phần còn gặp nhiều khó khăn. Nghề nghiệp chính là trồng trọt, chăn nuôi, thu
nhập thấp. Một số hộ gia đình do điều kiện kinh tế eo hẹp phải đi làm ăn xa
phó mặc con cái ở nhà cho ông bà, chú bác Dẫn đến việc quan tâm đến việc
học tập của con em họ là hạn chế. Học sinh đến trường không có đủ đồ dùng
học tập, không làm bài và chuẩn bị bài trước khi đến lớp dẫn đến chất lượng
học tập không cao.
Mặt khác, do đặc điểm vùng miền khả năng dùng từ đặt câu vận dụng vào
giao tiếp của học sinh còn hạn chế. Phụ huynh học sinh chưa quan tâm nhiều,
chưa hiểu hết tầm quan trọng của việc học nói chung và phân môn Luyện từ
và câu nói riêng.
3. Tình hình lớp
Sau 2 năm thực dạy lớp 4 tôi nhận thấy học sinh thường hay nhầm lẫn rất
nhiều.
1 * Nguyên nhân chủ yếu :
+ Về phía học sinh
- Do học sinh không hiểu rõ nghĩa của từ ( trường hợp mà nghĩa của từ hoặc
dấu hiệu hình thức không rõ ràng) nên khi xác định từ loại còn khó khăn.
- Do thời gian học trên lớp hạn chế nên chưa mở rộng hết được nội dung kiến
thức có liên quan.
- Học sinh chưa hiểu được về khả năng kết hợp của từ.
- Bên cạnh đó, sự tập trung của các em chưa bền vững, khả năng tập trung
chưa cao, nóng vội trong các tình huống cộng với trình độ ngôn ngữ thấp so
với yêu cầu đặt ra.
- Điều kiện kinh tế gia đình còn khó khăn, thời gian dành cho việc học tập ở
nhà còn ít, một số em ở nhà đi chăn trâu, bế em giúp mẹ. Măt khác, việc mua
sắm tài liệu tham khảo còn hạn chế dẫn đến chất lượng không cao.
- Không chịu học bài, rèn luyện, ghi nhớ các bài học.
- Không tự rèn luyện, học hỏi, tự trao đổi ở nhà, vận dụng vào thực tế cuộc
sống.
+ Về phía giáo viên
- Quá trình bồi dưỡng, tích luỹ kinh nghiệm về vốn từ của học sinh còn hạn
chế.
- Chưa hệ thống được một số dạng bài tập.
Từ việc tìm hiểu nguyên nhân trên tôi đã tiến hành tìm hiểu, điều tra tại lớp
mà mình thực dạy. Kết quả thu được như sau:
Lỗi
HS sai
Không phân Không xác định Không xác định đúng
định được ranh đúng từ ghép, từ danh từ, động từ, tính
giới từ. láy. từ.
TS HS
23 6 7 5
Từ những nguyên nhân trên, tôi xin trình bày một số kinh nghiệm nhỏ để
hướng dẫn học sinh khắc phục các lỗi trên.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Các giải pháp thực hiện
Từ việc tìm hiểu nguyên nhân, tôi đã tiến hành tìm hiểu lỗi sai, nội dung bài
dạy, phạm vi kiến thức trong và ngoài bài học, lựa chọn nội dung kiến thức,
PPDH phù hợp với bài dạy, với từng đối tượng học sinh.
1. Hướng dẫn học sinh phân định ranh giới từ.
1.1. Giúp học sinh hiểu rõ khái niệm.
a) Tiếng là đơn vị cấu tạo nên từ. Mỗi tiếng thường có ba bộ phận : Âm đầu,
vần và thanh. Tiếng nào cũng có vần và thanh. Có tiếng không có âm đầu.
Ví dụ:
2 Tiếng Âm đầu Vần Thanh
Người ng ươi Huyền
Giá gi a Sắc
b) Từ là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa dùng để:
- Biểu thị sự vật, hoạt động, đặc điểm,..( biểu thị ý nghĩa) và cấu tạo câu.
- Tiếng cấu tạo nên từ. Từ chỉ gồm một tiếng gọi là từ đơn. Từ gồm hai hay
nhiều tiếng gọi là từ phức.
- Từ nào cũng có nghĩa và dùng để tạo câu.
- Mỗi tiếng trong từ phức có nghĩa rõ ràng hoặc không rõ ràng. Dựa vào đó
người ta phân biệt từ phức thành hai loại là từ ghép và từ láy.
* Cấu tạo từ
Từ
Từ đơn Từ phức
Từ ghép Từ láy
TG tổng TG phân Láy âm Láy Láy âm và Láy tiếng
hợp loại đầu vần vần
1.2. Cách phân định ranh giới từ.
Để tách câu thành từng từ, ta phải chia câu thành từng phần nhỏ có nghĩa
sao cho được nhiều phần nhất ( chia cho đến phần nhỏ nhất). Vì nếu chia câu
thành từng phần có nghĩa nhưng chưa phải là nhỏ nhất thì phần đó có thể là
một cụm từ chứ không phải là một từ.
Dựa vào tính hoàn chỉnh về cấu tạo và về nghĩa của từ, ta có thể xác định
được 1 tổ hợp nào đó là một từ ( từ phức) hay 2 từ đơn bằng cách xem xét tổ
hợp ấy về 2 mặt: kết cấu và nghĩa.
Ví dụ. Bài 1 ( Phần nhận xét). Tiếng việt 4- Tập 1- Từ đơn và từ phức.
* Hướng dẫn học sinh xác định từ đơn, từ phức.
Cách 1. Dùng thao tác chêm, xen.
Nếu quan hệ giữa các tiếng trong tổ hợp mà lỏng lẻo, dễ tách rời, có thể
chêm xen một tiếng khác từ bên ngoài vào mà nghĩa của tổ hợp ấy về cơ bản
vẫn không thay đổi thì tổ hợp ấy là hai từ đơn.
Ví dụ: nhờ bạn - nhờ vài bạn (2 từ đơn)
Hai tổ hợp trên đã chêm, xen thêm tiếng ‘vài’ nhưng nghĩa của từ này về cơ
bản không thay đổi. Do đó nhờ bạn là sự kết hợp của hai từ đơn.
Ngược lại, nếu trong tổ hợp mà mối quan hệ giữa các tiếng mà chặt chẽ,
khó có thể tách rời và đã tạo thành một khối vững chắc, mang tính cố định (
không thể chêm, xen) thì tổ hợp ấy là một từ phức.
VD: học hành Không thêm được từ vào giữa 2 kết hợp (từ ghép)
Cách 2.
Xét về nghĩa của các từ ( xét xem trong kết hợp có yếu tố nào chuyển nghĩa
hay mờ nghĩa.
3 Ví dụ: truyện cổ (tên một loại truyện); nhận mặt (xác định đúng một người
nào đó) đều là các kết hợp của 1 từ đơn và các yếu tố “cổ”, “mặt” đã mờ
nghĩa, chỉ còn là tên gọi của một loại truyện, xác định đúng một sự vật nào
đó, chúng kết hợp chặt chẽ với các tiếng trước nó để tạo thành từ.
Cách 3.
Xét xem trong tổ hợp ấy có nằm trong thế đối lập không, nếu có thì đó là
kết hợp của hai từ đơn.
Ví dụ: có truyện cổ chứ không có cổ truyện. Vậy truyện cổ là 1 từ phức.
Ngược với chạy đi là chạy lại. Vậy chạy đi là những kết hợp của hai từ đơn
Lưu ý:
+ Khả năng dùng một yếu tố thay cho cả tổ hợp cũng là cách để chúng ta xác
định ranh giới từ.
2. Hướng dẫn học sinh phân biệt từ ghép và từ láy.
2.1. Giúp học sinh hiểu rõ khái niệm .
* Có hai cách chính để tạo từ phức.
- Ghép những tiếng có nghĩa lại với nhau. Đó là từ ghép.
- Phối hợp những tiếng có âm đầu hay vần ( hoặc cả âm đầu và vần) giống
nhau. Đó là từ láy.
a) Từ ghép. Là từ do 2 hoặc nhiều tiếng ghép lại tạo thành nghĩa chung.
Từ ghép được chia thành 2 kiểu:
- Từ ghép có nghĩa tổng hợp ( Từ ghép hợp nghĩa, từ ghép đẳng lập, từ ghép
song song): Là từ ghép mà nghĩa của nó biểu thị những loại rộng hơn, lớn
hơn, khái quát hơn so với nghĩa các tiếng trong từ.
- Từ ghép có nghĩa phân loại (từ ghép phân loại, từ ghép chính phụ): chỉ một
loại nhỏ thuộc phạm vi nghĩa của tiếng thứ nhất.
* Lưu ý:
- Các tiếng trong từ ghép có nghĩa tổng hợp thường cùng một kiểu từ loại (
cùng danh từ hoặc cùng động từ,..).
- Các từ như: chèo bẻo, bồ kết, ễnh ương, bồ hóng,.., axít, cà phê, ôtô,
môtô,..có thể cho là từ ghép ( theo định nghĩa) hoặc là từ đơn ( tuy là hai tiếng
nhưng gộp lại mới có nghĩa, còn tách rời thì không có nghĩa. Những trường
hợp này gọi là từ đơn đa âm).
b) Từ láy: Là từ phối hợp những tiếng có âm đầu hoặc vần ( hay cả âm đầu và
vần) giống nhau. Căn cứ vào bộ phận được lặp lại, người ta chia từ láy theo 4
kiểu: Láy tiếng, láy vần, láy âm, láy cả âm và vần. Căn cứ vào số lượng tiếng
được lặp lại, người ta chia thành 3 dạng từ láy: láy đôi, láy ba, láy tư.
Theo truyền thống có thể chia từ láy làm 3 loại lớn:
* Từ tượng thanh ( bắt chước âm thanh): Là từ láy mô phỏng, gợi tả âm thanh
trong thực tế: Ví dụ: rì rào, ào ào, lóc cóc, ùng oàng,
* Từ tượng hình ( bắt chước hình dáng): Là từ láy gợi tả hình ảnh, hình dáng
của người, vật; gợi tả màu sắc, mùi vị.
Ví dụ: Gợi tả dáng dấp: lênh khênh, lè tè, lom khom, khẳng khiu,..
Gợi tả màu sắc: chon chót, sặc sỡ, lấp lánh,
4 Gợi tả mùi vi: thoang thoảng, nồng nàn, ngào ngạt,..
* Từ láy biểu thái ( biểu thị trạng thái sự vật hoặc tâm lí).VD: bồn chồn, lo
lắng. Lưu ý:
- Một số từ vừa có nghĩa tượng hình, vừa có nghĩa tượng thanh, tuỳ vào văn
cảnh mà ta xếp vào nhóm nào.
Ví dụ: làm ào ào ( ào ào là từ tượng hình), thổi ào ào ( ào ào là từ tượng
thanh).
Thực tế vẫn tồn tại những từ tượng hình và từ tượng thanh không phải là từ
láy.
* Nghĩa của từ láy: Rất phong phú, cũng như từ ghép, chúng có cả nghĩa khái
quát, nghĩa tổng hợp và nghĩa phân loại.
Ví dụ: chim chóc, làm lụng,..( nghĩa tổng hợp); nhỏ nhen, nhỏ nhắn, xấu xa,..(
nghĩa phân loại). Tuy nhiên, ở Tiểu học đề cập đến một số dạng sau:
- Diễn tả sự giảm nhẹ của tính chất: đo đỏ < đỏ
- Diễn tả sự lặp đi lặp lại các động tác, khiến cho từ láy có giá trị gợi hình cụ
thể.
Ví dụ: gật gật, rung rung,
- Diễn tả sự tăng mạnh lên của tính chất. Ví dụ: cỏn con > con
- Diễn tả sự đứt đoạn, không liên tục nhưng tuần hoàn.VD: lập loè, lấp ló, .
- Diễn tả tính chất đạt đến một mức độ chuẩn mực, không chê được.
Ví dụ: nhỏ nhắn, xinh xắn, ngay ngắn, tròn trịa,
2.2. Cách phân biệt từ ghép và từ láy.
* Hướng dẫn học sinh qua bài Từ ghép và từ láy- Tiếng việt 4- Tập 1.
+ Từ ghép
- Giữa các tiếng trong từ ghép có quan hệ về nghĩa ( Các từ khi tách ra thành
từ đơn đều có nghĩa (từ ghép tổng hợp) hoặc liên kết với nhau rất chặt chẽ
không thể tách rời nhau được.Ví dụ: truyện cổ, ông cha, ghi nhớ, đền thờ, .(
truyện + cổ, ông + cha)
- Nếu các từ chỉ còn một tiếng có nghĩa, còn một tiếng đã mất nghĩa nhưng
hai tiếng không có quan hệ về âm thì ta cũng xếp vào nhóm từ ghép.
Ví dụ: tưởng nhớ, ngay đơ,
+ Từ láy
- Giữa các tiếng trong từ láy có quan hệ về âm ( Các từ khi tách ra có một
tiếng có nghĩa (nghĩa gốc), một tiếng không có nghĩa (mờ nghĩa)).
Ví dụ: nô nức, mộc mạc, nhũn nhặn, cứng cáp,..
- Các từ có một tiếng có nghĩa còn một tiếng không có nghĩa rõ ràng nhưng
các tiếng trong từ được biểu hiện trên chữ viết không có phụ âm đầu thì cũng
xếp vào nhóm từ láy ( láy vắng khuyết phụ âm đầu).VD: ồn ào, ầm ĩ, ấm áp,
.
- Các từ có một tiếng có nghĩa còn một tiếng không có nghĩa rõ ràng nhưng
các tiếng có phụ âm đầu được ghi bằng các con chữ khác nhau nhưng có cùng
cách đọc ( c/ k/ q; ng/ ngh; g/ gh) cũng được xếp vào nhóm từ láy.
Ví dụ: cuống quýt, cũ kĩ, ngốc nghếch, gồ ghề,
5 * Lưu ý: Trong thực tế, có nhiều từ ghép ( gốc Hán) có hình thức ngữ âm
giống từ láy, nhưng thực tế các tiếng đều có nghĩa nhưng học sinh rất khó
phân biệt. Do vậy , ta nên liệt kê cho học sinh ghi nhớ.
Ví dụ: bình minh, cần mẫn, căn cơ, hoan hỉ, chuyên chính, chân chất, hảo
hạng,..
- Ngoài ra, có những từ có cả quan hệ về âm và về nghĩa ( từ Thuần Việt)
như: tắc kè, bồ hóng, bồ kết, bù nhìn, ễnh ương, hay các từ vay mượn như:
mì chính, cà phê, xà phòng.
Trong quá trình dạy, tôi thường lấy một số từ đặc biệt để học sinh xác định.
Ví dụ: bạn bè- Có học sinh cho rằng đó là từ ghép nhưng cũng có học sinh
cho rằng đó là từ láy.
Học sinh giải thích:
Bạn bè- từ ghép vì bè có nghĩa như bè phái, bè cánh.
Bạn bè- từ láy vì bè không có nghĩa nó chỉ láy lại âm đầu.
Với hai cách lập luận này, giáo viên công nhận đều đúng vì học sinh đã biết
dựa vào khái niệm đã học.
Bên cạnh đó, việc hệ thống các dạng bài tập giúp học sinh hiểu rõ hơn là
điều không thể thiếu. Tuỳ vào từng đối tượng học sinh.
Ví dụ: Dựa vào từ gốc, hãy tạo ra các từ ghép và từ láy từ từ ngay, thẳng,
thật ( Bài tập 2- Tiếng việt 4- T1- Trang 40).
Từ ghép Từ láy
Ngay ngay thẳng, ngay thật, ngay lưng, ngay ngắn.
thẳng băng, thẳng cánh, thẳng đứng, thẳng thắn, thẳng
Thẳng
thẳng đuột, thẳng tắp, thẳng góc, thớm,..
Thật chân thật, thành thật, thật lòng, thật thà
3. Hướng dẫn học sinh phân biệt danh từ, động từ, tính từ .
3.1. Giúp học sinh hiểu rõ khái niệm
Trong Tiếng Việt, xét về mặt ngữ pháp, có thể phân chi thành những lớp
đồng nhất về mặt ý nghĩa ( khái quát), về hình thức ngữ pháp và về chức năng
cú pháp, sắp xếp thành hệ thống các từ loại: Thực từ và hư từ
+ Thực từ: Gồm những từ có nghĩa chân thực như danh từ, động từ, tính từ,
đại từ, số từ.
+ Hư từ: Dùng để biểu thị các quan hệ ngữ nghĩa- cú pháp giữa các thực từ
.Đó là: phụ từ, quan hệ từ, tình thái từ,
Hư từ không có khả năng một mình tạo thành câu hay làm thành phần câu
như thực từ nhưng rất cần thiết trong việc xây dựng câu. Chức năng của hư từ
là làm công cụ ngữ pháp.
- Mục đích của việc phân chia từ loại là chỉ ra các đặc điểm về ý nghĩa ngữ
pháp và về hoạt động cú pháp của từ dùng để đặt câu. Nó được chia theo các
tiêu chuẩn sau:
+ Ý nghĩa khái quát của từ. Khả năng kết hợp của từ. Chức năng cú pháp của
từ.
Với phạm vi sáng kiến này chỉ đề cập đến danh từ, động từ, tính từ
6 a) Danh từ: Là những từ chỉ sự vật ( Người, vật, hiện tượng, khái niệm, đơn
vị).
Ví dụ; Tìm các từ chỉ sự vật và xếp vào nhóm thích hợp (Tiếng việt 4- Tập 1).
Mang theo truyện cổ tôi đi
Nghe trong cuộc sống thầm thì tiếng xưa
Vàng cơn nắng, trắng cơn mưa
Con sông chảy có rặng dừa nghiêng soi
Đời cha ông với đồi tôi
Như con sông với chân trời đã xa
Chỉ còn truyện cổ thiết tha
Cho tôi nhận mặt ông cha của mình.
Lâm Thị Mỹ Dạ
- Từ chỉ người: ông cha, cha ông.
- Từ chỉ vật: sông, dừa, chân trời.
- Từ chỉ hiện tượng: mưa, nắng.
- Từ chỉ khái niệm: cuộc sống, truyện cổ, tiếng, xưa, đời. ( biểu thị những cái
chỉ có trong nhận thức của con người, không có hình thù, không chạm tay vào
ngửi, nếm, được).
- Từ chỉ đơn vị: cơn, con, rặng ( biểu thị những đơn vị được dùng để tính đếm
sự vật)
Khi phân loại danh từ Tiếng việt, người ta phân chia thành 2 loại: Danh từ
chung và danh từ riêng.
* Danh từ riêng: Là tên riêng của một loại sự vật.
- Tên người Việt Nam là danh từ riêng có cấu tạo như sau:
+ Chỉ gồm một tên riêng: Việt, Hiền, Thuỷ Tiên,
+ Gồm từ chỉ họ và tên riêng: Nguyễn Việt, Trương Hiền, Nguyễn Thuỷ
Tiên,
+ Gồm từ chỉ họ, từ đệm, từ tên riêng: Nguyễn Văn Việt, Trương Văn Hiền,
+ Gồm từ chỉ họ cha, mẹ, từ đệm và từ tên riêng: Hoàng Nguyễn Thuỷ
Tiên,
- Tên địa điểm
+ Địa danh theo khu vực hành chính hoặc địa lí: Thanh Hoá, Thạch Thành,
+ Tên núi, tên sông, tên đất: Ba Vì, Sông Mã, .
* Danh từ chung.
Là tên một loại sự vật ( dùng để gọi chung cho một loại sự vật). Danh từ
chung có thể chia thành 2 loại:
+ Danh từ cụ thể: Là danh từ chỉ sự vật mà ta có thể cảm nhận được bằng các
giác quan ( sách, vở, gió, ).
+ Danh từ trừu tượng: Là danh từ chỉ sự vật mà ta không thể cảm nhận được
bằng các giác quan ( cách mạng, tinh thần, ý nghĩa, ).
- Danh từ hiện tượng: Hiện tượng là cái xảy ra trong không gian và thời gian
mà con người có thể nhận thấy, nhận biết được. Có hiện tượng tự nhiên như:
7 mưa, nắng, sấm, chớp, và hiện tượng xã hội như: chiến tranh, đói
nghèo, Danh từ chỉ hiện tượng là danh từ biểu thị các hiện tượng tự nhiên:
tia chớp, ánh sáng,
- Danh từ chỉ khái niệm:
Là danh từ có ý nghĩa trừu tượng. Là loại danh từ không chỉ vật thể, các chất
liệu hay các đơn vị sự vật cụ thể mà biểu thị các khái niệm trừu tượng như: tư
tưởng, đạo đức, phương châm, chủ trương, tình yêu, Các khái niệm này chỉ
tồn tại trong nhận thức, trong ý thức con người, không vật chất hoá hay cụ thể
hoá được. Nói cách khác, các khái niệm này không có hình thù, không cảm
nhận trực tiếp được bằng các giác quan. Đây là loại danh từ học sinh khó xác
định nhất. Nên giáo viên cần dựa vào văn cảnh cụ thể đển giải thích cho học
sinh.
- Danh từ chỉ đơn vị: Hiểu theo nghĩa rộng, danh từ chỉ đơn vị là những từ chỉ
đơn vị các sự vật. Căn cứ vào đặc trưng ngữ nghĩa, vào phạm vi sử dụg có thể
chia thành các loại nhỏ sau:
+ Danh từ chỉ đơn vị tự nhiên: Các danh từ này chỉ rõ các loại sự vật nên còn
được gọi là danh từ chỉ loại. Ví dụ: cục, mẩu, miếng, tờ, quyển,
+ Danh từ chỉ đơn vị đo lường: Các danh từ này dùng để tính đếm, đo đếm
các sự vật, vật liệu, chất liệu.Ví dụ: lạng, cân, yến, sải, gang,
+ Danh từ chỉ đơn vị tập thể: Dùng để tính đếm các sự vật tồn tại dưới dạng
tập thể, tổ hợp. Ví dụ: đôi, cặp, dãy, bó,
+ Danh từ chỉ đơn vị thời gian: giây, phút, giờ,
+ Danh từ chỉ đơn vị hành chính, tổ chức: xóm, thôn, xã, tiểu đội,
b) Động từ( ĐT ):
- Khái niệm: ĐT là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật.
- Phân loại: Căn cứ vào ý nghĩa khái quát và khả năng sử dụng độc lập hay
không độc lập người ta phân động từ làm hai loại: Những động từ độc lập và
những động từ không độc lập.
* Những động từ độc lập:
- Là những động từ tự mình làm thành phần câu, không đòi hỏi có động từ
khác bổ nghĩa: ăn học, nói năng,...
ĐT độc lập có thể có các tiểu loại động từ sau:
- ĐT tác động: cắt, gặt, cuốc, chặt, ăn, bắt, gánh, xách, giết, đọc, đóng....
- ĐT mang ý nghĩa trao nhận: tặng, cho, biếu, cấp, phát, trả, nộp, vay, mượn,
đòi,
- ĐT gây khiến: sai bảo, đề nghị, yêu cầu, cho phép, khiến, khuyên, cấm....
- ĐT cảm nghĩ nói năng (động từ chỉ trạng thái, tâm lý): hiểu, biết, nghe, thấy,
...
- ĐT chỉ vận động di chuyển: ra, vào, đi, chạy, lên, xuống, về, đến......
ĐT vận động di chuyển có đặc điểm riêng biệt là sau động từ bắt buộc phải
có thành tố phụ chỉ nơi chốn (bổ ngữ chỉ địa điểm).
- ĐT tồn tại; có, còn, nảy sinh nở, mọc, lặn, nổi, sống, chết, tàn, tắt, tan tác
8 Những động từ không độc lập: cần kết hợp với động từ khác để biểu thị nội
dung của hành động, trạng thái: nên ăn, cần học, phải đi làm,...Động từ không
độc lập chỉ dùng một mình khi hoàn cảnh giao tiếp cho phép, nghĩa là, người
nói- người nghe chấp nhận và không hiểu được nội dung liên quan mà động
từ không mở rộng, đòi hỏi, mặc dù không nói ra trực tiếp
Căn cứ vào ý nghĩa khái quát của động từ biểu thị các dạng thức vận động và
đặc trưng ngữ pháp, chia thành động từ chỉ hành động, chỉ trạng thái, chỉ tính
chất, chỉ quan hệ.
* Những động từ không độc lập (động từ tình thái): được chia làm hai tiểu
loại:
1a. ĐT chỉ quan hệ:
- ĐT chỉ quan hệ đồng nhất
- ĐT chỉ quan hệ quá trình biến hoá: trở nên, trở thành.
- ĐT chỉ quan hệ đối chiếu, so sánh: như, giống, khác, tựa...
2b. ĐT chỉ tình thái:
- ĐT tình thái chỉ sự cần thiết và khả năng: nếu, cần, phải, cần phải, có thể,
- ĐT tình thái chỉ ý chí, ý muốn: định, toan, nỡ, mong......
- ĐT tình thái chỉ sự chịu đựng, chỉ sự tiếp thu: bị, phải, được....
* Một số lưu ý về động từ chỉ trạng thái.
Đặc điểm ngữ pháp nổi bật nhất của động từ chỉ trạng thái là: nếu như động
từ chỉ hoạt động, hành động, có kể kết hợp với từ song ở phía sau. Ví dụ: ăn
xong, đọc xong, thì động từ trạng thái không kết hợp với xong ở phía sau (
không nói: còn xog, hết xong, ).
- Một số nội động từ sau đây cũng được coi là động từ trạng thái: nằm, ngồi,
nghỉ, thức,
- Một số từ vừa được coi là động từ chỉ hành động lại vừa được coi là động từ
chỉ trạng thái.
- Một số động từ chuyển nghĩa thì được coi là động từ chỉ trạng thái ( trạng
thái tồn tại).
Ví dụ: Bác đã đi rồi sao Bác ơi! ( Tố Hữu). Anh ấy đứng tuổi rồi.
- Một số từ mang đặc điểm ngữ pháp của tính từ ( kết hợp được với các tính
từ chỉ mức độ).
+ Các ngoại động từ sau đây cũng được coi là động từ chỉ trạng thái ( trạng
thái tâm lí): yêu, ghét, kính trọng, thèm, .các từ này mang đặc điểm ngữ
pháp của tính từ, có tính chất trung gian giữa động từ và tính từ.
+ Có một số động từ chỉ hành động được sử dụng như một động từ chỉ trạng
thái.
Ví dụ: Trên đường treo một bức tranh. Dưới gốc cây có buộc một con ngựa.
+ Động từ trang thái mang một số đặc điểm về ngữ pháp và ngữ nghĩa giống
như tíh từ. Vì vậy, chúng có thể làm vị ngữ trong câu kể: Ai thế nào?
c) Tính từ: Là những từ miêu tả đặc điểm hoặc tính chất của vật, hoạt động,
trạng thái,
Có 2 các loại tính từ là:
9 - Tính từ chỉ tính chất chung không có mức độ ( xanh, tím, sâu, ).
- Tính từ chỉ tính chất có xác định mức độ. Ví dụ: xanh lè, tím ngắt, sâu
hoắm,
* Phân biệt từ chỉ đặc điểm, từ chỉ tính chất, từ chỉ trạng thái.
a) Từ chỉ đặc điểm:
Đặc điểm là nét riêng biệt, là vẻ riêng của một sự vật nào đó (có thể là
người, con vật, đồ vật, cây cối,..). Đặc điểm của sự vật chủ yếu là đặc điểm
bên goài ( ngoại hình) mà ta có thể nhận biết trực tiếp qua mắt nhìn, tai nghe,
mũi sờ, mũi ngửi, Đó là các nét riêng, vẻ riêng về màu sắc, hình khối, hình
dáng, âm thanh, của sự vật. Đặc điểm của một vật cũng có thể là đặc điểm
bên trong mà qua quan sát, suy luận, khái quát ta mới có thể nhận biết được.
Đó là các đặc điểm về tính tình, tâm lí, tính cách của một người, độ bền, giá
trị một đồ vật
Từ chỉ đặc điểm là từ biểu thị các đặc điểm của sự vật, hiện tượng.
- Từ chỉ đặc điểm bên ngoài: cao, thấp, rộng, hẹp,
- Từ chỉ đặc điểm bên trong: tốt, ngoan, chăm chỉ,
b) Từ chỉ tính chất
Tính chất cũng là đặc điểm riêng của sự vật, hiện tượng ( bao gồm cả những
hiện tượng xã hội, hiện tượng cuộc sống, ), nhưng thiên về đặc điểm bên
trong, ta không quan sát trực tiếp được mà phải qua quá trình quan sát, suy
luận, phân tích, tổng hợp ta mới có thể nhận biết được. Do đó, từ chỉ tính chất
cũng là từ chỉ đặc điểm bên trong của sự vật( tốt, xấu, ngoan, hư, nặng ,nhẹ,
sâu sắc, ...)
c) Từ chỉ trạng thái
Trạng thái là tình trạng của một sự vật hoặc một con người, tồn tại trong
một thời gian nào đó. Từ chỉ trạng thỏi là từ chỉ trạng thái tồn tại của sự vật,
hiện tượng trong thực tế khách quan.
Ví dụ: Trời đang đứng gió. Người bệnh đang hôn mê
Xét về mặt từ loại Từ chỉ trạng thỏi có thể là động từ, có thể là tính từ
hoặc mang đặc điểm của cả động từ và tính từ (từ trung gian), nhưng trong
chương trình tiểu học xếp vào nhóm động từ.
3. 2. Cách phân biệt các danh từ, động từ, tính từ.
Để phân biệt các danh từ, động từ, tính từ dễ lẫn lộn, ta thường dùng phép
liên kết ( khả năng kết hợp) với các phụ từ.
* Danh từ
- Có khả năng kết hợp với các từ chỉ số lượng như: mọi, một, hai, những, ở
phía trước ( những khái niệm, những tình cảm, những nỗi đau, ).
- Danh từ kết hợp với các từ chỉ định: này, kia, ấy, nọ, ở phía sau.
- Danh từ có khả năng tạo câu hỏi với từ nghi vấn” nào” đi sau ( lợi ích
nào?...)
- Các động từ và tính từ đi kèm: sự, cuộc, nỗi, niềm, ở phía trước thì tạo
thành một danh từ mới ( sự hi sinh, cuộc đấu tranh, nỗi nhớ, niềm vui, ).
- Chức năng ngữ pháp ngữ pháp thay đổi cũng dẫn đến sự thay đổi về thể loại.
10
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_bien_phap_giup_hoc_si.doc