Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả trong việc ứng dụng CNTT vào công tác, giảng dạy và học tập
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả trong việc ứng dụng CNTT vào công tác, giảng dạy và học tập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 A. ĐẶT VẤN ĐỀ:
I. LỜI MỞ ĐẦU:
 Sự phát triển như vũ bão của ngành khoa học công nghệ thông tin đã 
đem lại những thành tựu to lớn trong mọi hoạt động của con người. Đối với 
ngành giáo dục, ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục đã từ lâu không 
còn là việc làm mới lạ. Nhưng với cấp Tiểu học, do đặc thù mục tiêu và quản 
lý giáo dục, công việc này dường như đang là những bước đi khởi đầu. 
 Đối với công tác quản lý giáo dục tại nhà trường, việc ứng dụng công 
nghệ thông tin (CNTT) để tạo ra một phương thức công tác, học tập và giảng 
dạy nhẹ nhàng đặc biệt là trong việc lưu trữ hồ sơ sổ sách và báo cáo. Trong 
quá trình đổi mới phương pháp dạy học, nếu chúng ta có sự cân nhắc và chọn 
lựa nội dung kiến thức cần truyền thụ cho học sinh hợp lý thì chỉnh sửa giáo 
án mới chỉ là khâu giảm nhẹ thời gian soạn giảng của GV công việc đổi mới 
phương pháp sao cho tiết dạy nhẹ nhàng mà học sinh nắm bài đạt hiệu quả cao 
và thu hút học sinh vào học tập thì giáo án điện tử là một trong những hình 
thức đổi mới hiệu quả. Lợi ích của nó là thông tin được cập nhật nhanh chóng 
và chính xác, việc quản lý nhân sự, chuyên môn nhẹ nhàng và khoa học. Hoà 
nhập với xu thế chung của thời đại, nhằm thúc đẩy tiến trình đổi mới nhà 
trường theo hướng hội nhập, thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ năm học đề ra. 
Là một người quản lý Tôi luôn trăn trở suy nghĩ nếu CB,GV,NV và HS biết 
việc vận dụng CNTT một cách đồng bộ vào quá trình quản lý, công tác vào 
giảng dạy và học tập sẽ đem lại một hiệu quả tốt hơn trong vấn đề nâng cao 
chất lượng GD nói chung và cấp Tiểu học nói riêng trong xu thế toàn cầu hóa. 
Chính vì vậy, Tôi mạnh dạn đưa ra “Một số biện pháp nâng cao chất lượng, 
hiệu quả trong việc ứng dụng CNTT vào công tác, giảng dạy và học tập”. 
Bằng thực tế và khả năng của mình tôi tin tưởng và hy vọng rằng: nếu được 
định hướng chỉ đạo đúng đắn thì trước mắt và trong tương lai không xa 
CB,GV,NV của trường sẽ thực hiện nhiệm vụ đạt hiệu quả cao hơn.
 1 II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
 1. THỰC TRẠNG. 
 a. Ưu điểm:
 Việc ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành ngành Giáo dục đào tạo đã 
được triển khai từ khá sớm với các phần mềm quản lý tài chính, quản lý thi và 
tuyển sinh, quản lý cơ sở vật chất, hệ thống thư viện và học liệu. Việc ứng 
dụng CNTT vào quản lý giáo dục bậc Tiểu học đã được phòng GD Yên Định 
tập trung ở một số hoạt động: Soạn thảo văn bản, báo cáo, quản lý điểm, quản 
lý học sinh, xây dựng một hệ thống mạng nội bộ . Việc sử dụng CNTT để 
quản lý hồ sơ, thời khóa biểu, điểm kiểm tra của giáo viên và học sinh cũng 
mới chỉ tập trung ở một số trường.
 Tại thời điểm hiện nay các Trường TH nói chung và trường Tiểu học Định 
Hưng nói riêng nhìn chung bước đầu đã có CSVC hạ tầng tin học có kết nối 
mạng intenet. Đội ngũ cán bộ, viên chức đã có nhận thức về vai trò sự cần 
thiết trong việc ứng dụng CNTT.
 b. Hạn chế:
 - Hạ tầng tin học còn thiếu và yếu chủ yếu mới chỉ dừng lại 2 đến 3 máy 
phục vụ cho công tác hành chính.
 - Việc sử dụng CNTT và truyền thông như một công cụ dạy học, hỗ trợ 
quá trình dạy và học ở bậc Tiểu học mới dừng ở mức sử dụng các phương tiện 
nghe nhìn, như xem băng, đĩa hình các tiết dạy minh họa hoặc tư liệu hình 
ảnh. Một số giờ dạy bước đầu có sử dụng, máy chiếu nhưng thiếu kỹ năng ảnh 
hưởng đến thời gian của tiết dạy chưa được tổ chức một cách có hệ thống và 
hiệu quả chưa cao. Giáo viên tin học ở tiểu học, và giáo viên Tiểu học có hiểu 
biết về CNTT để ứng dụng trong giảng dạy còn rất ít. 
 - Việc xây dựng nguồn nhân lực ƯDCNTT và việc đầu tư hạ tầng trang 
thiết bị tin học để sử dụng phần mềm quản lý, phần mềm dạy học, đồng thời 
thiết lập chính sách duy trì, bảo dưỡng tài sản CNTT cũng như không ngừng 
nâng cấp, cập nhật các phần mềm quản lý chưa được chú trọng 
 2 - Việc sử dụng công nghệ thông tin vào quản lí và làm việc của CBQL ở 
nhà trường còn có nhiều hạn chế, chưa đồng bộ còn mang tính tự phát, chưa 
có phần mềm lõi về Quản lý điều hành hệ thống cơ sở dữ liệu chung. Nhân 
lực phụ trách và trực tiếp chỉ đạo thực hiện ứng dụng CNTT trong các nhà 
trường nói chung còn yếu và thiếu dẫn đến việc chỉ đạo GV soạn giảng theo 
hướng đổi mới hay việc quản lí hành chính của nhà trường trong nhiều năm 
qua chỉ được thực hiện bằng hô hào và kinh nghiệm đúc rút qua thực tế.
 - Việc tổ chức cho hội đồng nhà trường nghiên cứu khoa học để xây dựng 
tập thể sư phạm thành tổ chức giảng dạy và học tập ƯDCNTT còn nhiều lúng 
túng, mang tính hình thức.
 - Nguồn tài chính cho việc mua sắm nâng cấp sửa chữa hạ tầng tin học 
chưa được quan tâm đúng mức. 
 c. Nguyên nhân của hạn chế nêu trên:
 - Do đội ngũ CBQL các nhà trường nói chung và trường Tiểu học Định 
Hưng nói riêng, cha được trang bị về CNTT và Qu¶n lý CNTT.
 - Do CSVC, hạ tầng tin học của nhà trường và của mỗi Giáo viên phục vụ 
cho yêu cầu công tác, giảng dạy còn thiếu trầm trọng.
 - Do CBGV,NV hiện nay còn hạn chế về thuật ngữ Tin học yếu, thiếu về 
kỹ năng, tin học và Ngoại ngữ. 
 - Do thường xuyên, mất điện; mạng thông tin nhiều lúc còn quá tải, vì 
vậy mà các nhà trường chưa sử dụng được CNTT một cách thường xuyên.
 - Do một số CBQL có thâm niên quản lí chưa được học tập bồi dưỡng 
về công nghệ thông tin còn ngại ngùng hoặc sợ hư hỏng, nên chưa tích cực 
chủ động hoặc chưa gương mẫu trong việc ứng dụng CNTT vào công tác, 
cũng như định hướng chỉ đạo cho CBGV trực tiếp truy cập mạng để tìm
dữ liệu cho dạy và học. 
 - Do thu nhập từ lương của CBGV Tiểu học mới chỉ ổn định được đời sống 
chưa có tích luỹ nên chưa mạnh dạn mua sắm máy tính phục vụ tốt cho truy 
 3 cập web, dùng mạng rẻ tiền dẫn đến tốc độ đường truyền kém, hạn chế về 
Ngoại ngữ, thời gian làm việc cả ngày nên truy cập intenet chưa thường 
xuyên. 
 - Việc kiểm tra đánh giá công tác của ngành GD nói chung và Phòng GD 
Yên Định nói riêng về ƯDCNTT còn chưa kịp thời. 
 - Một bộ phận CBGV còn có tâm lý sợ hỏng hóc, sợ vi rus trên mạng làm 
hỏng máy tính nên chưa mạnh dạn trong truy cập tìm dữ liệu phục vụ cho 
công tác nghiên cứu giảng dạy.
2. KẾT QUẢ, HIỆU QUẢ CỦA THỰC TRẠNG TRÊN.
Thống kê thực trạng CB-GV-NV-HS thời điểm tháng 8 năm học 2010.
 Trình độ tin học và NVHC
 CBQL GV HS
 khả năng UDCNTT VP YTH§ KT TV-TB
 Tổng số 3 25 2 1 1 1 422
 GĐ có máy VT 2 6 1 0 0 0 34
 Có kết nối mạng 2 2 1 0 0 0 12
 Có CC tin học 3 19 2 0 0 1
 Biết SD GA in 3 6 0 0 0 0
 máy B cáo 3 0 2 0 1 1
 tính GAĐT 1 0 0 0 0 0
 Biết sử QLGV 2 0 1 0 1 1
 dụng QLHS 2 9 1 0 0 0
 phần PMKT 1 0 0 0 1 0
 mềm TVTB 1 0 0 0 0 1
 MT CSVC 1 0 1 0 0 0
 Tìm dữ liệu trên website 2 2 1 0 0 0
 Có khả năng đưa TL lên 
 1 0 1 0 0 0
 trang website
 Từ thực trạng trên, để đáp ứng với yêu cầu của ngành trong việc ứng dụng 
 4 công nghệ thông tin vào quá trình dạy-học có ý nghĩa và được thực hiện 
nhanh chóng trong giai đoạn hiện nay. Trong quá trình chỉ đạo việc dạy-học 
Tôi đã ý thức được tác dụng hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin 
phục vụ dạy-học và nghiên cứu. Chỉ có con đường đó mới có thể giúp nhà 
trường thực hiện tốt mục tiêu giáo dục ở bậc Tiểu học với hiệu quả cao nhất.
 Chính vì vậy trong những năm qua, bản thân tôi đã tự nghiên cứu tổ chức 
tập huấn và bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL và giáo viên của trường những kỹ 
năng cơ bản để vận dụng CNTT vào quản lý và giảng dạy. Nhưng do tính 
pháp lý trong thực hiện chưa cao nên hiệu quả còn nhiều bất cập. Trong năm 
học này Tôi đã mạnh dạn xây dựng kế hoạch chủ động mục tiêu cải tiến nội 
dung, phương pháp tích lũy cho mình và đưa ra “Một số biện pháp nâng cao 
chất lượng, hiệu quả trong việc ứng dụng CNTT vào công tác, giảng dạy 
và học tập”. 
 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Tuyên truyền năng cao nhận thức, xây dựng kế hoạch học tập, nâng cao 
năng lực, quản lý ứng dụng CNTT .
2. Giải pháp tập huấn, bồi dưỡng CB-GV-NVHC vận dụng CNTT vào quá 
trình công tác .
3. Giải pháp ưu tiên đầu tư hạ tầng tin học và xây dựng cơ sở dữ liệu. 
4. Giải pháp chỉ đạo và quản lý tạo ra môi trường thuận lợi và bền vững 
UDCNTT vào hoạt động giảng dạy cña GV:
5. Giải pháp vận dụng CNTT vào các hoạt động phong trào tại trường.
6. Nhóm giải pháp đổi mới công tác quản lý: tài sản, tài chính, hành chính, 
kiểm tra và thi đua khen thưởng.
II. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
Biện pháp 1: Tuyên truyền nâng cao nhận thức, xây dựng kế hoạch học 
tập, nâng cao năng lực lãnh đạo, ứng dụng,quản lý CNTT .
 Bước1: Tuyên truyền cho CBGV-HS và Phụ huynh thấy được hiệu 
 5 hiệu quả của việc UDCNTT trong giảng dạy và học tập
 Bước 2: Xây dựng kế hoạch chung và phân theo giai đoạn. Lên lịch 
thực hiện cụ thể cho từng thời gian:
 Thời gian Công việc
 - Tham dự chuyên đề do PGD tổ chức.
 - Điều tra, thống kê, khảo sát, XD phương án dạy; 
 Tháng - XD hạ tầng tin học (Mua sắm máy tính, bổ sung hệ thống 
 8/2010 mạng, đảm bảo nguồn cung cấp điện ổn định ).
 - Xây dựng kế hoạch, phối hợp với nhà cung cấp máy tính và 
 dịch vụ mạng, họp CBMR,họp HĐ.
 - Phân loại trình độ tập huấn cho CBGV . Phân loại trình độ HS 
 Tháng 
 thành lập đội tuyển học sinh dự thi VioLympic.
 9/2010
 - Trao đổi cùng Cha mẹ học sinh về giảng dạy ƯDCNTT.
 -Thực hiện chuyên đề ƯDCNTT 
 Tháng 
 -Thi GVG trên 3 lÜnh vùc: Kiến thức,Tin học,Thực hành 
 10/2010
 (Lần 1)
 Tháng 11 - Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch ƯDCNTT.
 12/2010 - Lên KH xây dựng GAĐT 
 - Nhận định, đánh giá chất lượng HS sau HKI, rút kinh nghiệm 
 Tháng đề ra phương hướng cho HKII.
 01/2011 - Thi GVG trên 3 lÜnh vùc: Kiến thức,Tin học,Thực hành
 (Lần 2)
 - Học tập, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy qua internet.
 Tháng 
 - Kiểm tra học tập của học sinh thông qua giải toán qua mạng 
 02/2011
 internet.
 - Chuẩn bị công tác tổng kết đánh giá kết quả thực hiện dạy 
 Tháng 
 học theo hướng theo hướng ƯDCNTT.
 3/2011
 Thi GVG trên 3 lÜnh vùc: Kiến thức,Tin học,Thực hành (Lần 3)
 6 Thời gian Công việc
 Tháng - Công tác tổng kết đánh giá kết quả thực hiện quản lý, công 
 4/2011 tác, giảng dạy, học tập theo hướng ƯDCNTT.
 Tháng Xây dựng trang Website riêng cho trường để đưa và lưu thông 
 5/2011 tin, cơ sở dữ liệu chung của nhà trường. 
 Bước 3: Tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức đoàn thể trong và ngoài 
nhà trường tạo sự đồng thuận, thống nhất cao trong CBGVCNV. 
 Sau khi xây dựng kế hoạch Họp CBGV phân tích cho CBGV nhận thức 
rõ về vai trò việc sử dụng CNTT trong qúa trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục 
và là một việc làm vô cùng hợp lý và cần thiết hơn bao giờ hết. Nhằm hướng 
mọi hoạt động của nhà trường vào mục tiêu nâng cao chất lượng học tập và 
rèn luyện của học sinh và hiệu quả làm việc của các thầy cô giáo trong việc 
chủ động tích cực tham gia các hoạt truy cập intenet trên cơ cở đó đưa ra một 
số yêu cầu có tính chất bắt buộc như soạn giáo án, đề thi và kiểm tra giáo án, 
đề thi trên máy vi tính, kiểm tra tự học tin học 3 lần kết hợp thao giảng trong 
năm để xếp loại GV giỏi cấp trường.
 Bước 4: Tham mu cho Đảng -Chính quyền ®Çu t hÖ thèng CSVC, x©y 
dùng h¹ tÇng CNTT cho nhà trường. Phối hợp với công ty viễn thông đăng ký 
mua máy tính trả góp để hưởng gói dịch vụ mạng (C. ty: viễn thông; Vietel) 
 Trên cơ sở máy tính và gói dịch vụ mạng hiện có bố trí sắp xếp lại theo 
yêu công cầu việc và tìm nguồn tài chính để bảo dưỡng, bảo trì, nâng cấp 
đảm bảo duy trì cho hệ thống mạng hoạt động thường xuyên.
 Tôi thiết lập 1 máy chủ
 PHT + tổ trưởng 2 máy tính (Mỗi PHT và tổ trưởng có 1 máy vi tính)
 Nhân viên hành chính (3 máy tính)
 Gồm: - Kế toán 1 máy tính
 - TV-TB 1 máy tính 
 - NVYT, NVHC 1 máy tính
 7 * Từ những việc làm nêu trên, CB-GV-NV đều nhận thấy vai trò việc 
áp dụng những thành tựu CNTT và đều hòa mình vào tập thể để cùng thực 
hiện tốt việc ƯDCNTT chung sức nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng với 
yêu cầu xã hội hiện nay. 
2: Biện pháp tập huấn bồi dưỡng ƯDCNTT vào quá trình công tác (CB-
GV-NVHC).
 - Ngay từ đầu năm học,tôi đã cùng các đồng chí trong BHG nhà trường đã 
quán triệt với đội ngũ tinh thần làm việc. Chọn cử CBGV theo học chương 
trình tin học lấy chứng chỉ (Từ chương trình 100 tiết và chương trình A tin 
học). Mọi bộ phận cần vận dụng những kỹ năng về CNTT để thực hiện nâng 
cao hiệu quả công tác của mình. Các bộ phận có thể gửi kế hoạch tổ chức hoạt 
động của bộ phận do mình phụ trách cho BGH thông qua địa chỉ Gmail nội 
bộ. Sau đó BGH sẽ góp ý và bổ sung những thiết sót để bộ phận hoàn chỉnh 
kế hoạch. Trong các buổi họp HĐ để triển khai những nội dung trọng tâm 
trong tháng, BGH đều thực hiện dưới hình thức trình chiếu để GV dễ theo dõi, 
nắm bắt đồng thời rút ngắn thời gian hội họp. 
 - Qua chuyên đề, giáo viên nòng cốt cùng BGH nhà trường đã hướng dẫn 
giáo viên thực hành một số kỹ năng ứng dụng CNTT vào giảng dạy: chèn hình 
ảnh, âm thanh, cắt đoạn phim, tạo những hiệu ứng liên kết các slide, cách truy 
cập vào các trang web để lấy thông tin, hình ảnh, đoạn phim... cần thiết để 
phục vụ soạn giảng GAĐT. Kết hợp với chuyên đề chính tả, giáo viên các 
khối đã mạnh dạn chia sẻ những thuận lợi, khó khăn, những kinh nghiệm 
trong quá trình giảng dạy phân môn chính tả qua các slide để giáo viên toàn 
trường cùng tham khảo và học tập. Để hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi nhất 
để giáo viên tích cực giảng dạy GAĐT với những nội dung bài phù hợp. BGH 
đã định hướng nguồn tài nguyên giáo án trên Website trong đó kết hợp hướng 
dẫn các các phần mềm chuyển đổi phong chữ, cách cài đặt phần mềm dạy học 
Toán, TV, phần mềm QL, phần mềm dịch ngôn ngữ tiếng việt tạo điều kiện 
 8 thuận lợi cho CBGV khi Daoloas tài liệu và chỉnh sửa fon chữ, kiểm tra chính 
tả ngoài ra, BGH còn xây dựng kế hoạch đầu tư cho các giáo viên nòng cốt tại 
các tổ khối để phát triển phong trào giảng dạy GAĐT tại trường: Cử GV tham 
gia các lớp tập huấn do ngành tổ chức như : Phương pháp tích hợp các bộ 
môn, phương pháp tổ chức các trò chơi trong dạy học... 
 - Kêu gọi CBGV tăng cường dạy thay hỗ trợ tài chính và đảm bảo chế 
độ cho những Đ/C có nhu cầu học tập ứng dụng CNTT để tạo cơ sở tâm lý 
cho CB, GV yên tâm theo học.
 Về quản lý hành chính và thực hiện thông tin 2 chiều:
 Tôi thường xuyên chỉ đạo và yêu cầu bộ phận văn thư thu thập những 
thông tin về giáo viên để cập nhật kịp thời vào hồ sơ cá nhân trong chương 
trình quản lý cán bộ. Sử dụng những hiệu quả của chương trình để nhanh 
chóng phục vụ công tác thống kê, báo cáo theo yêu cầu của Sở, Phòng...
 Ngoài ra, bộ phận văn thư cũng thường xuyên truy cập website để kịp thời 
nắm bắt những văn bản chỉ đạo, kế hoạch, các hoạt động theo lịch công tác 
của PGD... để BGH, các bộ phận trong nhà trường chủ động thực hiện công 
việc của mình. 
 Tôi yêu cầu truy cập mạng internet để lấy những thông tin cần thiết, phục 
vụ cho nhu cầu của nhà trường: ý nghĩa của các ngày lễ kỷ niệm trong tháng, 
tranh ảnh phục vụ cho việc tuyên truyền, giáo dục đạo đức, thực hiện tuyên 
truyền cho cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM”.
 Đối với các bộ phận như: TV-TB, tài chính – kế toán, công đoàn, chi đoàn, 
đội Tôi đã chỉ đạo đẩy mạnh việc vận dụng CNTT vào quá trình thực hiện 
công việc để tiết kiệm được thời gian mà hiệu quả lại cao (Soạn thảo văn bản, 
kế hoạch hoạt động, thể hiện chứng từ, sổ sách...)
 * Từ việc làm nêu trên, các tổ chức trong nhà trường Nhận thức được 
những tiện ích mà CNTT đã mang lại trong công việc, đã hoạt động đồng 
 9 đồng bộ theo qui lát định sẵn.BGH công khai địa chỉ gmail để khi cần, giáo 
viên có thể chủ động liên hệ, trao đổi công việc. Qua việc thực hiện trao đổi 
thông tin, BGH đã nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của một số giáo viên, 
qua đó đã động viên và chia sẻ những khó khăn, vướng mắc của giáo viên 
trong quá trình giảng dạy, công tác. Công đoàn, Đoàn TNCS HCM và Đội 
TNTP HCM là những bộ phận chủ động và thường xuyên ƯDCNTT vào quá 
trình công tác và đã đạt được những hiệu quả nhất định. Từ đó phần nào giải 
tỏa những khó khăn, khúc mắt từ phía giáo viên, đồng thời tạo cho đội ngũ có 
sự tin tưởng hơn đối với BGH nhà trường cũng như việc xây dựng khối đoàn 
kết trong cơ quan đơn vị. 
 3. Giải pháp ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng tin học và CS dữ liệu. 
 - Đối với cá nhân: Cho GV vay vốn trả dần thông qua quỹ du lịch công 
đoàn và nguồn tiết kiệm TX để mua máy tính và dịch vụ khuyến mãi của các 
công ty theo hướng trả góp, học tập nâng cao trình độ về Tin học, BGH cũng 
có sự đầu tư về điều kiện trang thiết bị kỹ thuật cao để giáo viên có những 
điều kiện thuận lợi khi giảng dạy GAĐT: 
 - Đối với tập thể: Trang bị phần mềm hổ trợ dạy học School với môn toán 
TV Khoa học, LSĐL, phần mềm xếp Thời khóa biểu và nhiều đĩa nhạc, hình 
ảnh, phim tư liệu phục vụ cho việc soạn giảng GAĐT (GV là cán bộ TV-TB 
liên hệ tại cửa hàng băng đĩa – Trung tâm Dịch vụ, sưu tầm những giáo án hay 
của các hội thi giáo viên để giáo viên tham khảo, cung cấp thêm những nguồn 
tài nguyên thiết thực.
- Đối với ngành GD&ĐT: Đề xuất hợp tác tìm kiếm tập huấn sử dụng các 
phần mềm VNPTSCHOOL.Tham mưu với ngành GD trang bị thêm một máy 
chiếu đa phương tiện, một phòng máy giảng dạy tin học GAĐT cho giáo viên, 
một máy tính sách tay và 01 projector để phục vụ cho việc giảng dạy.
 10
            File đính kèm:
 sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_nang_cao_chat_luong_h.doc sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_nang_cao_chat_luong_h.doc





