Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả trong việc ứng dụng CNTT vào công tác, giảng dạy và học tập
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả trong việc ứng dụng CNTT vào công tác, giảng dạy và học tập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A. ĐẶT VẤN ĐỀ:
I. LỜI MỞ ĐẦU:
Sự phát triển như vũ bão của ngành khoa học công nghệ thông tin đã
đem lại những thành tựu to lớn trong mọi hoạt động của con người. Đối với
ngành giáo dục, ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục đã từ lâu không
còn là việc làm mới lạ. Nhưng với cấp Tiểu học, do đặc thù mục tiêu và quản
lý giáo dục, công việc này dường như đang là những bước đi khởi đầu.
Đối với công tác quản lý giáo dục tại nhà trường, việc ứng dụng công
nghệ thông tin (CNTT) để tạo ra một phương thức công tác, học tập và giảng
dạy nhẹ nhàng đặc biệt là trong việc lưu trữ hồ sơ sổ sách và báo cáo. Trong
quá trình đổi mới phương pháp dạy học, nếu chúng ta có sự cân nhắc và chọn
lựa nội dung kiến thức cần truyền thụ cho học sinh hợp lý thì chỉnh sửa giáo
án mới chỉ là khâu giảm nhẹ thời gian soạn giảng của GV công việc đổi mới
phương pháp sao cho tiết dạy nhẹ nhàng mà học sinh nắm bài đạt hiệu quả cao
và thu hút học sinh vào học tập thì giáo án điện tử là một trong những hình
thức đổi mới hiệu quả. Lợi ích của nó là thông tin được cập nhật nhanh chóng
và chính xác, việc quản lý nhân sự, chuyên môn nhẹ nhàng và khoa học. Hoà
nhập với xu thế chung của thời đại, nhằm thúc đẩy tiến trình đổi mới nhà
trường theo hướng hội nhập, thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ năm học đề ra.
Là một người quản lý Tôi luôn trăn trở suy nghĩ nếu CB,GV,NV và HS biết
việc vận dụng CNTT một cách đồng bộ vào quá trình quản lý, công tác vào
giảng dạy và học tập sẽ đem lại một hiệu quả tốt hơn trong vấn đề nâng cao
chất lượng GD nói chung và cấp Tiểu học nói riêng trong xu thế toàn cầu hóa.
Chính vì vậy, Tôi mạnh dạn đưa ra “Một số biện pháp nâng cao chất lượng,
hiệu quả trong việc ứng dụng CNTT vào công tác, giảng dạy và học tập”.
Bằng thực tế và khả năng của mình tôi tin tưởng và hy vọng rằng: nếu được
định hướng chỉ đạo đúng đắn thì trước mắt và trong tương lai không xa
CB,GV,NV của trường sẽ thực hiện nhiệm vụ đạt hiệu quả cao hơn.
1 II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. THỰC TRẠNG.
a. Ưu điểm:
Việc ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành ngành Giáo dục đào tạo đã
được triển khai từ khá sớm với các phần mềm quản lý tài chính, quản lý thi và
tuyển sinh, quản lý cơ sở vật chất, hệ thống thư viện và học liệu. Việc ứng
dụng CNTT vào quản lý giáo dục bậc Tiểu học đã được phòng GD Yên Định
tập trung ở một số hoạt động: Soạn thảo văn bản, báo cáo, quản lý điểm, quản
lý học sinh, xây dựng một hệ thống mạng nội bộ . Việc sử dụng CNTT để
quản lý hồ sơ, thời khóa biểu, điểm kiểm tra của giáo viên và học sinh cũng
mới chỉ tập trung ở một số trường.
Tại thời điểm hiện nay các Trường TH nói chung và trường Tiểu học Định
Hưng nói riêng nhìn chung bước đầu đã có CSVC hạ tầng tin học có kết nối
mạng intenet. Đội ngũ cán bộ, viên chức đã có nhận thức về vai trò sự cần
thiết trong việc ứng dụng CNTT.
b. Hạn chế:
- Hạ tầng tin học còn thiếu và yếu chủ yếu mới chỉ dừng lại 2 đến 3 máy
phục vụ cho công tác hành chính.
- Việc sử dụng CNTT và truyền thông như một công cụ dạy học, hỗ trợ
quá trình dạy và học ở bậc Tiểu học mới dừng ở mức sử dụng các phương tiện
nghe nhìn, như xem băng, đĩa hình các tiết dạy minh họa hoặc tư liệu hình
ảnh. Một số giờ dạy bước đầu có sử dụng, máy chiếu nhưng thiếu kỹ năng ảnh
hưởng đến thời gian của tiết dạy chưa được tổ chức một cách có hệ thống và
hiệu quả chưa cao. Giáo viên tin học ở tiểu học, và giáo viên Tiểu học có hiểu
biết về CNTT để ứng dụng trong giảng dạy còn rất ít.
- Việc xây dựng nguồn nhân lực ƯDCNTT và việc đầu tư hạ tầng trang
thiết bị tin học để sử dụng phần mềm quản lý, phần mềm dạy học, đồng thời
thiết lập chính sách duy trì, bảo dưỡng tài sản CNTT cũng như không ngừng
nâng cấp, cập nhật các phần mềm quản lý chưa được chú trọng
2 - Việc sử dụng công nghệ thông tin vào quản lí và làm việc của CBQL ở
nhà trường còn có nhiều hạn chế, chưa đồng bộ còn mang tính tự phát, chưa
có phần mềm lõi về Quản lý điều hành hệ thống cơ sở dữ liệu chung. Nhân
lực phụ trách và trực tiếp chỉ đạo thực hiện ứng dụng CNTT trong các nhà
trường nói chung còn yếu và thiếu dẫn đến việc chỉ đạo GV soạn giảng theo
hướng đổi mới hay việc quản lí hành chính của nhà trường trong nhiều năm
qua chỉ được thực hiện bằng hô hào và kinh nghiệm đúc rút qua thực tế.
- Việc tổ chức cho hội đồng nhà trường nghiên cứu khoa học để xây dựng
tập thể sư phạm thành tổ chức giảng dạy và học tập ƯDCNTT còn nhiều lúng
túng, mang tính hình thức.
- Nguồn tài chính cho việc mua sắm nâng cấp sửa chữa hạ tầng tin học
chưa được quan tâm đúng mức.
c. Nguyên nhân của hạn chế nêu trên:
- Do đội ngũ CBQL các nhà trường nói chung và trường Tiểu học Định
Hưng nói riêng, cha được trang bị về CNTT và Qu¶n lý CNTT.
- Do CSVC, hạ tầng tin học của nhà trường và của mỗi Giáo viên phục vụ
cho yêu cầu công tác, giảng dạy còn thiếu trầm trọng.
- Do CBGV,NV hiện nay còn hạn chế về thuật ngữ Tin học yếu, thiếu về
kỹ năng, tin học và Ngoại ngữ.
- Do thường xuyên, mất điện; mạng thông tin nhiều lúc còn quá tải, vì
vậy mà các nhà trường chưa sử dụng được CNTT một cách thường xuyên.
- Do một số CBQL có thâm niên quản lí chưa được học tập bồi dưỡng
về công nghệ thông tin còn ngại ngùng hoặc sợ hư hỏng, nên chưa tích cực
chủ động hoặc chưa gương mẫu trong việc ứng dụng CNTT vào công tác,
cũng như định hướng chỉ đạo cho CBGV trực tiếp truy cập mạng để tìm
dữ liệu cho dạy và học.
- Do thu nhập từ lương của CBGV Tiểu học mới chỉ ổn định được đời sống
chưa có tích luỹ nên chưa mạnh dạn mua sắm máy tính phục vụ tốt cho truy
3 cập web, dùng mạng rẻ tiền dẫn đến tốc độ đường truyền kém, hạn chế về
Ngoại ngữ, thời gian làm việc cả ngày nên truy cập intenet chưa thường
xuyên.
- Việc kiểm tra đánh giá công tác của ngành GD nói chung và Phòng GD
Yên Định nói riêng về ƯDCNTT còn chưa kịp thời.
- Một bộ phận CBGV còn có tâm lý sợ hỏng hóc, sợ vi rus trên mạng làm
hỏng máy tính nên chưa mạnh dạn trong truy cập tìm dữ liệu phục vụ cho
công tác nghiên cứu giảng dạy.
2. KẾT QUẢ, HIỆU QUẢ CỦA THỰC TRẠNG TRÊN.
Thống kê thực trạng CB-GV-NV-HS thời điểm tháng 8 năm học 2010.
Trình độ tin học và NVHC
CBQL GV HS
khả năng UDCNTT VP YTH§ KT TV-TB
Tổng số 3 25 2 1 1 1 422
GĐ có máy VT 2 6 1 0 0 0 34
Có kết nối mạng 2 2 1 0 0 0 12
Có CC tin học 3 19 2 0 0 1
Biết SD GA in 3 6 0 0 0 0
máy B cáo 3 0 2 0 1 1
tính GAĐT 1 0 0 0 0 0
Biết sử QLGV 2 0 1 0 1 1
dụng QLHS 2 9 1 0 0 0
phần PMKT 1 0 0 0 1 0
mềm TVTB 1 0 0 0 0 1
MT CSVC 1 0 1 0 0 0
Tìm dữ liệu trên website 2 2 1 0 0 0
Có khả năng đưa TL lên
1 0 1 0 0 0
trang website
Từ thực trạng trên, để đáp ứng với yêu cầu của ngành trong việc ứng dụng
4 công nghệ thông tin vào quá trình dạy-học có ý nghĩa và được thực hiện
nhanh chóng trong giai đoạn hiện nay. Trong quá trình chỉ đạo việc dạy-học
Tôi đã ý thức được tác dụng hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin
phục vụ dạy-học và nghiên cứu. Chỉ có con đường đó mới có thể giúp nhà
trường thực hiện tốt mục tiêu giáo dục ở bậc Tiểu học với hiệu quả cao nhất.
Chính vì vậy trong những năm qua, bản thân tôi đã tự nghiên cứu tổ chức
tập huấn và bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL và giáo viên của trường những kỹ
năng cơ bản để vận dụng CNTT vào quản lý và giảng dạy. Nhưng do tính
pháp lý trong thực hiện chưa cao nên hiệu quả còn nhiều bất cập. Trong năm
học này Tôi đã mạnh dạn xây dựng kế hoạch chủ động mục tiêu cải tiến nội
dung, phương pháp tích lũy cho mình và đưa ra “Một số biện pháp nâng cao
chất lượng, hiệu quả trong việc ứng dụng CNTT vào công tác, giảng dạy
và học tập”.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Tuyên truyền năng cao nhận thức, xây dựng kế hoạch học tập, nâng cao
năng lực, quản lý ứng dụng CNTT .
2. Giải pháp tập huấn, bồi dưỡng CB-GV-NVHC vận dụng CNTT vào quá
trình công tác .
3. Giải pháp ưu tiên đầu tư hạ tầng tin học và xây dựng cơ sở dữ liệu.
4. Giải pháp chỉ đạo và quản lý tạo ra môi trường thuận lợi và bền vững
UDCNTT vào hoạt động giảng dạy cña GV:
5. Giải pháp vận dụng CNTT vào các hoạt động phong trào tại trường.
6. Nhóm giải pháp đổi mới công tác quản lý: tài sản, tài chính, hành chính,
kiểm tra và thi đua khen thưởng.
II. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
Biện pháp 1: Tuyên truyền nâng cao nhận thức, xây dựng kế hoạch học
tập, nâng cao năng lực lãnh đạo, ứng dụng,quản lý CNTT .
Bước1: Tuyên truyền cho CBGV-HS và Phụ huynh thấy được hiệu
5 hiệu quả của việc UDCNTT trong giảng dạy và học tập
Bước 2: Xây dựng kế hoạch chung và phân theo giai đoạn. Lên lịch
thực hiện cụ thể cho từng thời gian:
Thời gian Công việc
- Tham dự chuyên đề do PGD tổ chức.
- Điều tra, thống kê, khảo sát, XD phương án dạy;
Tháng - XD hạ tầng tin học (Mua sắm máy tính, bổ sung hệ thống
8/2010 mạng, đảm bảo nguồn cung cấp điện ổn định ).
- Xây dựng kế hoạch, phối hợp với nhà cung cấp máy tính và
dịch vụ mạng, họp CBMR,họp HĐ.
- Phân loại trình độ tập huấn cho CBGV . Phân loại trình độ HS
Tháng
thành lập đội tuyển học sinh dự thi VioLympic.
9/2010
- Trao đổi cùng Cha mẹ học sinh về giảng dạy ƯDCNTT.
-Thực hiện chuyên đề ƯDCNTT
Tháng
-Thi GVG trên 3 lÜnh vùc: Kiến thức,Tin học,Thực hành
10/2010
(Lần 1)
Tháng 11 - Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch ƯDCNTT.
12/2010 - Lên KH xây dựng GAĐT
- Nhận định, đánh giá chất lượng HS sau HKI, rút kinh nghiệm
Tháng đề ra phương hướng cho HKII.
01/2011 - Thi GVG trên 3 lÜnh vùc: Kiến thức,Tin học,Thực hành
(Lần 2)
- Học tập, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy qua internet.
Tháng
- Kiểm tra học tập của học sinh thông qua giải toán qua mạng
02/2011
internet.
- Chuẩn bị công tác tổng kết đánh giá kết quả thực hiện dạy
Tháng
học theo hướng theo hướng ƯDCNTT.
3/2011
Thi GVG trên 3 lÜnh vùc: Kiến thức,Tin học,Thực hành (Lần 3)
6 Thời gian Công việc
Tháng - Công tác tổng kết đánh giá kết quả thực hiện quản lý, công
4/2011 tác, giảng dạy, học tập theo hướng ƯDCNTT.
Tháng Xây dựng trang Website riêng cho trường để đưa và lưu thông
5/2011 tin, cơ sở dữ liệu chung của nhà trường.
Bước 3: Tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức đoàn thể trong và ngoài
nhà trường tạo sự đồng thuận, thống nhất cao trong CBGVCNV.
Sau khi xây dựng kế hoạch Họp CBGV phân tích cho CBGV nhận thức
rõ về vai trò việc sử dụng CNTT trong qúa trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục
và là một việc làm vô cùng hợp lý và cần thiết hơn bao giờ hết. Nhằm hướng
mọi hoạt động của nhà trường vào mục tiêu nâng cao chất lượng học tập và
rèn luyện của học sinh và hiệu quả làm việc của các thầy cô giáo trong việc
chủ động tích cực tham gia các hoạt truy cập intenet trên cơ cở đó đưa ra một
số yêu cầu có tính chất bắt buộc như soạn giáo án, đề thi và kiểm tra giáo án,
đề thi trên máy vi tính, kiểm tra tự học tin học 3 lần kết hợp thao giảng trong
năm để xếp loại GV giỏi cấp trường.
Bước 4: Tham mu cho Đảng -Chính quyền ®Çu t hÖ thèng CSVC, x©y
dùng h¹ tÇng CNTT cho nhà trường. Phối hợp với công ty viễn thông đăng ký
mua máy tính trả góp để hưởng gói dịch vụ mạng (C. ty: viễn thông; Vietel)
Trên cơ sở máy tính và gói dịch vụ mạng hiện có bố trí sắp xếp lại theo
yêu công cầu việc và tìm nguồn tài chính để bảo dưỡng, bảo trì, nâng cấp
đảm bảo duy trì cho hệ thống mạng hoạt động thường xuyên.
Tôi thiết lập 1 máy chủ
PHT + tổ trưởng 2 máy tính (Mỗi PHT và tổ trưởng có 1 máy vi tính)
Nhân viên hành chính (3 máy tính)
Gồm: - Kế toán 1 máy tính
- TV-TB 1 máy tính
- NVYT, NVHC 1 máy tính
7 * Từ những việc làm nêu trên, CB-GV-NV đều nhận thấy vai trò việc
áp dụng những thành tựu CNTT và đều hòa mình vào tập thể để cùng thực
hiện tốt việc ƯDCNTT chung sức nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng với
yêu cầu xã hội hiện nay.
2: Biện pháp tập huấn bồi dưỡng ƯDCNTT vào quá trình công tác (CB-
GV-NVHC).
- Ngay từ đầu năm học,tôi đã cùng các đồng chí trong BHG nhà trường đã
quán triệt với đội ngũ tinh thần làm việc. Chọn cử CBGV theo học chương
trình tin học lấy chứng chỉ (Từ chương trình 100 tiết và chương trình A tin
học). Mọi bộ phận cần vận dụng những kỹ năng về CNTT để thực hiện nâng
cao hiệu quả công tác của mình. Các bộ phận có thể gửi kế hoạch tổ chức hoạt
động của bộ phận do mình phụ trách cho BGH thông qua địa chỉ Gmail nội
bộ. Sau đó BGH sẽ góp ý và bổ sung những thiết sót để bộ phận hoàn chỉnh
kế hoạch. Trong các buổi họp HĐ để triển khai những nội dung trọng tâm
trong tháng, BGH đều thực hiện dưới hình thức trình chiếu để GV dễ theo dõi,
nắm bắt đồng thời rút ngắn thời gian hội họp.
- Qua chuyên đề, giáo viên nòng cốt cùng BGH nhà trường đã hướng dẫn
giáo viên thực hành một số kỹ năng ứng dụng CNTT vào giảng dạy: chèn hình
ảnh, âm thanh, cắt đoạn phim, tạo những hiệu ứng liên kết các slide, cách truy
cập vào các trang web để lấy thông tin, hình ảnh, đoạn phim... cần thiết để
phục vụ soạn giảng GAĐT. Kết hợp với chuyên đề chính tả, giáo viên các
khối đã mạnh dạn chia sẻ những thuận lợi, khó khăn, những kinh nghiệm
trong quá trình giảng dạy phân môn chính tả qua các slide để giáo viên toàn
trường cùng tham khảo và học tập. Để hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi nhất
để giáo viên tích cực giảng dạy GAĐT với những nội dung bài phù hợp. BGH
đã định hướng nguồn tài nguyên giáo án trên Website trong đó kết hợp hướng
dẫn các các phần mềm chuyển đổi phong chữ, cách cài đặt phần mềm dạy học
Toán, TV, phần mềm QL, phần mềm dịch ngôn ngữ tiếng việt tạo điều kiện
8 thuận lợi cho CBGV khi Daoloas tài liệu và chỉnh sửa fon chữ, kiểm tra chính
tả ngoài ra, BGH còn xây dựng kế hoạch đầu tư cho các giáo viên nòng cốt tại
các tổ khối để phát triển phong trào giảng dạy GAĐT tại trường: Cử GV tham
gia các lớp tập huấn do ngành tổ chức như : Phương pháp tích hợp các bộ
môn, phương pháp tổ chức các trò chơi trong dạy học...
- Kêu gọi CBGV tăng cường dạy thay hỗ trợ tài chính và đảm bảo chế
độ cho những Đ/C có nhu cầu học tập ứng dụng CNTT để tạo cơ sở tâm lý
cho CB, GV yên tâm theo học.
Về quản lý hành chính và thực hiện thông tin 2 chiều:
Tôi thường xuyên chỉ đạo và yêu cầu bộ phận văn thư thu thập những
thông tin về giáo viên để cập nhật kịp thời vào hồ sơ cá nhân trong chương
trình quản lý cán bộ. Sử dụng những hiệu quả của chương trình để nhanh
chóng phục vụ công tác thống kê, báo cáo theo yêu cầu của Sở, Phòng...
Ngoài ra, bộ phận văn thư cũng thường xuyên truy cập website để kịp thời
nắm bắt những văn bản chỉ đạo, kế hoạch, các hoạt động theo lịch công tác
của PGD... để BGH, các bộ phận trong nhà trường chủ động thực hiện công
việc của mình.
Tôi yêu cầu truy cập mạng internet để lấy những thông tin cần thiết, phục
vụ cho nhu cầu của nhà trường: ý nghĩa của các ngày lễ kỷ niệm trong tháng,
tranh ảnh phục vụ cho việc tuyên truyền, giáo dục đạo đức, thực hiện tuyên
truyền cho cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM”.
Đối với các bộ phận như: TV-TB, tài chính – kế toán, công đoàn, chi đoàn,
đội Tôi đã chỉ đạo đẩy mạnh việc vận dụng CNTT vào quá trình thực hiện
công việc để tiết kiệm được thời gian mà hiệu quả lại cao (Soạn thảo văn bản,
kế hoạch hoạt động, thể hiện chứng từ, sổ sách...)
* Từ việc làm nêu trên, các tổ chức trong nhà trường Nhận thức được
những tiện ích mà CNTT đã mang lại trong công việc, đã hoạt động đồng
9 đồng bộ theo qui lát định sẵn.BGH công khai địa chỉ gmail để khi cần, giáo
viên có thể chủ động liên hệ, trao đổi công việc. Qua việc thực hiện trao đổi
thông tin, BGH đã nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của một số giáo viên,
qua đó đã động viên và chia sẻ những khó khăn, vướng mắc của giáo viên
trong quá trình giảng dạy, công tác. Công đoàn, Đoàn TNCS HCM và Đội
TNTP HCM là những bộ phận chủ động và thường xuyên ƯDCNTT vào quá
trình công tác và đã đạt được những hiệu quả nhất định. Từ đó phần nào giải
tỏa những khó khăn, khúc mắt từ phía giáo viên, đồng thời tạo cho đội ngũ có
sự tin tưởng hơn đối với BGH nhà trường cũng như việc xây dựng khối đoàn
kết trong cơ quan đơn vị.
3. Giải pháp ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng tin học và CS dữ liệu.
- Đối với cá nhân: Cho GV vay vốn trả dần thông qua quỹ du lịch công
đoàn và nguồn tiết kiệm TX để mua máy tính và dịch vụ khuyến mãi của các
công ty theo hướng trả góp, học tập nâng cao trình độ về Tin học, BGH cũng
có sự đầu tư về điều kiện trang thiết bị kỹ thuật cao để giáo viên có những
điều kiện thuận lợi khi giảng dạy GAĐT:
- Đối với tập thể: Trang bị phần mềm hổ trợ dạy học School với môn toán
TV Khoa học, LSĐL, phần mềm xếp Thời khóa biểu và nhiều đĩa nhạc, hình
ảnh, phim tư liệu phục vụ cho việc soạn giảng GAĐT (GV là cán bộ TV-TB
liên hệ tại cửa hàng băng đĩa – Trung tâm Dịch vụ, sưu tầm những giáo án hay
của các hội thi giáo viên để giáo viên tham khảo, cung cấp thêm những nguồn
tài nguyên thiết thực.
- Đối với ngành GD&ĐT: Đề xuất hợp tác tìm kiếm tập huấn sử dụng các
phần mềm VNPTSCHOOL.Tham mưu với ngành GD trang bị thêm một máy
chiếu đa phương tiện, một phòng máy giảng dạy tin học GAĐT cho giáo viên,
một máy tính sách tay và 01 projector để phục vụ cho việc giảng dạy.
10
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_nang_cao_chat_luong_h.doc