Trong những năm qua dưới sự đổi mới không ngừng của đất nước, đời sống của nhân dân được cải thiện, an ninh quốc phòng được giữ vững, sự nghiệp giáo dục của nước nhà phát triển mạnh mẽ và không ngừng.
Nghị quyết đại hội toàn quốc lần thứ VIII Đảng ta đã khẳng định “Giáo dục là quốc sách hàng đầu, là nhân tố phát triển của đất nước” sự phát triển của một quốc gia trong thế kỷ XXI sẽ phụ thuộc phần lớ vào dân tộc đó. Chính vì vậy mà chất lượng giáo dục sẽ tác động rất lớn đến tình hình phát triển kinh tế xã hội.
Nhưng muốn phát triển nguồn lực của con người thì nền móng đầu tiên là phải chú trọng đến sự nghiệp giáo dục. Vì giáo dục là hình thành nhân cách toàn diện cho con người về đạo đức, sức khoẻ, trí thức, thẩm mỹ. Phát triển được năng lực cá nhân, đào tạo được người lao động có kỹ năng nghề nghiệp, năng động sáng tạo, có ý thức làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh, phục vụ thiết thực cho công cụ đổi mới của đất nước.
Nhưng muốn đạt được điều đó đòi hòi người giáo viên phải có trình độ chuyên môn vững vàng, có trí thức khoa học sáng tạo, có lòng nhiệt tình say mê nghề nghiệp. Để thực hiện tốt việc giảng dạy giáo dục học sinh người giáo viên đóng vai trò quyết định về chất lượng giảng dạy giáo dục học sinh, cũng trong Nghị quyết trung ương VIII có ghi “ chất lượng này phụ thuộc vào tay nghề của giáo viên ”
Nhìn lại thực tế chất lượng đội ngũ giáo viên trường THCS Xuân Hoà, phần lớn trình độ chuyên môn không đồng đều, được đào tạo từ nhiều nguồn khác nhau, một số giáo viên chưa đạt chuẩn.
Trước thực trạng như vậy,cũng như bộ GDĐT õ đưa ra chủ đê trọng tâm của năm học 2009- 2010 “ Nâng cao chất lượng giáo dục và đẩy mạnh phong trào thi đua;Xây dựng trường học thân thiện,học sinh học tích cực.” người quản lý chuyên môn tôi đã suy nghĩ cần phải có một số biện pháp chỉ đạo nhàm nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trong nhà trường. Đây là một việc làm cần thiết và cấp bách để nâng cao chất lượng giáo dục cho địa phương nhà. Đây cũng là ý do mà tôi chọn đề tài “ Một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trường THCS Xuân Hoà, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng”.
10 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1557 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm - Một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trường THCS Xuân Hoà, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ọc hỏi kinh nghiệm giáo viên khác.
* Đối với những giáo viên đã đạt chuẩn, có năng lực vững vàng:
Được sắp xếp vào mạng lưới chuyên môn của trường, phân công những giáo viên này có nhiệm vụ giúp đỡ những giáo viên trung binh đồng thời có kế hoạch đưa học dự các lớp nâng cao, các lớp tạo nguồn.
* Đối với những giáo viên đạt chuẩn nhưng khả năng nghiệp vụ còn trung binh:
Sẽ được phân công sinh hoạt chuyên môn nhóm với những giáo viên khá tốt cùng môn để học tự học tập bồi dưỡng, đồng thời bồi dưỡng qua kiểm tra toàn diện, kiểm tra chuyên đề, kiểm tra hồ sơ giáo viên từng tháng để góp ý giúp đỡ.
Với kết quả kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên năm học 2008-2009 :100% xếp loại khá tốt.
b) Bồi dưỡng thông qua chuyên đề:
Muốn nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường, chất lượng chuyên môn của đội ngữ đóng vai trò quyết định tuỳ thuộc vào năng lực của giáo viên. Việc bồi dưỡng chuyên môn có hiệu quả rất cao đối với nhận thức của giáo viên, là tiếp thu thực tế mắt thấy tai nghe những điều trên lý thuyết, muốn thực hiện việc bồi dưỡng này cách tốt nhất là mở các chuyên đề:
* Chuyên đề của ngành:
Đây là phần cứng của công tác bồi dưỡng giáo viên được thực hiện trong hè hoặc trong năm học. Khi triển khai chuyên đề tôi đều định thời gian thực hiện, thời gian rút kinh nghiệm, đồng thời tổ chức các hội thi GV giỏi của trường. Động viên giáo viên viết sáng kiến kinh nghiệm, cách làm đồ dùng dạy học phục vụ cho chuyên đề bằng nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương.
* Chuyên đề của địa phương:
Đây là phần mềm của xã được thực hiện trong năm thông qua kiểm tra giáo viên, căn cứ vào báo cáo của các tổ chuyên môn để xem giáo viên chưa nắm vững ở nội dung nào nhằm tháo rỡ tồn tại trong chuyên môn. Sau khi thống nhất kế hoạch phân công từng thành viên phụ trách soạn giảng lý thuyết, xây dựng tiết dự giờ mẫu giờ thực hành làm đồ dùng phục vụ chuyên đề, sau đó triển khai cho đội ngũ giáo viên cốt cán qua các bước:
Nghe đánh giá chung về tình hình và hướng dẫn lý thuyết.
Dự giờ kiến tập tiết mẫu sau đó tổ chức rút kinh nghiệm thống nhất.
c) Bồi dưỡng thông qua hội thi:
Hàng năm tôi luôn chú trọng việc tổ chức phong trào thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, bồi dưỡng giáo viên thi GV giỏi cấp huyện, cấp tỉnh theo các chuyên đề trong tâm cùng với viết sáng kiến kinh nghiệm. Cụ thể phát động hội thi GV giỏi cấp trường đợt 1 vào tháng 10, đợt 2 vào tháng 11, với 100% GV tham dự. Mỗi giáo viên tham gia đều phải dạy từ 2- 3 tiết .
Thực tế cho thấy việc tổ chức phong trào thi giáo viên dạy giỏi, làm đồ dùng dạy học có tác dụng rất lớn cho việc nâng cao chất lượng cho giáo viên. Bời vì khi giáo viên được tham gia thì mới cuốn hút học suy nghĩ, nghiên cứu tìm tòi những phương pháp, biện pháp linh hoạt sáng tạo, tìm mọi tình huống mới lạ để gây sự tập trung chú ý của đồng nghiệp, học sinh. Qua đó giáo viên sẽ rút ra được kinh nghiệm sau mỗi lần thi.
d) Tăng cường công tác kiểm tra trong công tác quản lý, kiểm tra là quá trình giúp cho người quản lý đánh giá, điều chỉnh chất lượng đội ngũ cũng như điều chỉnh nội dung và phương pháp quản lý chỉ đạo mà không kiểm tra thì quản lý sẽ bị yếu kém. Trong năm có từ 80% giáo viên được kiểm tra tay nghề. Trên cơ sở ñoù phát huy những mặt tốt, khắc phục những mặt hạn chế nhờ kiểm tra mà đã phát hiện kịp thời uốn nắn những sai xót, đồng thời có chế độ động viên khuyến khích họ phát huy tối đa tiềm năng trí tuệ để cóng hiến cho sự nghiệp giáo dục.
đ) Chỉ đạo sinh hoạt tổ chức chuyên môn :
Từ đặc điểm của trường tôi chỉ đạo tổ chuyên môn lên kế hoạch họp rút kinh nghiệm 2 lần / tháng. Trước khi họp tôi đọc kỹ báo báo tháng, tổng hợp tình hình thực hiện quy chế chuyên môn, những kiến nghị của tổ chuyên môn. Qua đó tôi nắm được mặt mạnh, mặt yếu của từng tổ và từng ca nhân trong tổ để có hướng bồi dưỡng, giúp đỡ và xử lý:
Trong phiên họp chuyên môn tô chỉ đạo thực hiện 3 nội dung cơ bản:
- Triển khai nội dung các văn bản hướng dẫn chỉ đạo của cấp trê, chú ý nhắc nhỡ giáo viên khắc phục những tồn tại.
- Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ tiếp phổ biến những ý sáng tạo của giáo viên trong giảng dạy.
- Hướng dẫn cụ thể từng tổ chuyên môn, từng bộ môn về nội dung yêu cầu phương pháp . Qua hơn 6 năm chỉ đạo thực hiện và tổ chức sinh hoạt chuyên môn đã giúp cho chất lượng giảng dạy của nhà trường được nâng cao.
2.2. Xây dựng kế hoạch chỉ đạo bồi dưỡng đội ngũ:
Xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên là một hoạt động có định hướng nhằm xác định một cách chính xác của trường, giáo dục muốn đi đến đâu và làm thế nào để đi đến đó. Trên cơ sở phân tích môn trường và điều kiện khác quan, chủ quan và điều kiện tài chính, nguồn lực đã có để thực hiện kế hoạch. Qua phân tích thực tế tôi nhìn thấy cần phải có kế hoạch chuẩn hoá bồi dưỡng đội ngũ. Đây không phải là vấn đề lý luận mà thực tế đặt ra để có một đội ngũ giáo viên đáp ứng được yêu cầu đổi mới. Căn cứ vào tình hình đội ngũ tôi tiến hành lập kế hoạch để bồi dưỡng đội ngũ.
* Về trình độ chuyên môn:
Căn cứ vào kế hoạch tôi phân tích cho giáo viên thấy được việc nâng cao trình độ chuyên môn là yêu cầu thiết thực, nếu không một lúc nào đó tự mình sẽ đào thải mình ra khỏi tồ chức.
Năm 2003 – 2004 khuyết khích giáo viên đi học chuẩn hoá để đạt chuẩn và học các lớp nâng cao trình độ chuyên môn, tôi phải tìm hiểu xem xét` hoàn cảnh gia đính vả khả năng phát triển của họ sau đó đề xuất cấp trên cử đi học.
Với nhiều biện pháp động viên thúc đẩy giáo viên có ý thức thúc đẩy việc học tập nâng cao trình độ chuyên môn vừa là nhiệm vụ vừa là quyền lợi của mọi ngöôøi. Ñeán naêm 2009 – 2010 keát quaû ñaït ñöôïc 88,9% GV ñaït chuaån trôû leân vaø coù 09 GV ñang hoïc lôùp ñaït chuaån vaø treân treân chuaån.
3. Kết quả:
Nhờ các biện pháp nêu trên trong những năm qua chất lượng đội ngũ giáo viên trường THCS Xuân Hoà đã có nhiều chuyển biến lớn cho việc xây dựng phong trào giáo dục của địa phương đưa nhà trường trở thành một đơn vị tiên tiến nhiều năm liền.
Kết quả chất lượng đội ngũ giáo viên và phong trào học sinh giỏi và giáo viên giỏi các cấp.
Năm học
CBGV
CNV
Trình đđộ đào tạo
Học sinh giỏi
Giáoviên giỏi
ĐH
2
CĐSP
TC
Sơ cấp
Trường
Huyện
Tỉnh
Cơ sở
Tỉnh
2003-2004
CBQL
12+3
9+3
GV
1
16
1
2
CNV
1
Tỉ lệ
13.1%
69.6%
4..3%
8.7%
4.3%
10,7%
10HS
3HS
2 GV
1
2004-2005
CBQL
2
GV
1
17
1
2
CNV
1
Tỉ lệ
12.5%
70.8%
4.2%
8.3%
4.2%
11.2%
6HS
2HS
4 GV
2005-2006
CBQL
2
GV
2
20
1
2
CNV
1
Tỉ lệ
14.3%
71.4%
3.6%
7.1%
3.6%
12.3%
9 HS
2 HS
8 GV
2006-2007
CBQL
2
GV
3
17
3
CNV
Tỉ lệ
20%
68%
12%
12.2%
4 HS
2 HS
5 GV
2007-2008
CBQL
2
GV
3
18
3
CNV
Tỉ lệ
19.3%
69.2%
11.5%
13%
12 HS
4 HS
9 GV
2008-2009
CBQL
2
GV
5
16
3
CNV
Tỉ lệ
27%
61.5%
11.5%
10.6%
9 HS
1 HS
9 GV
2009 -2010
CBQL
2
GV
5
17
3
CNV
Tỉ lệ
22,2%
66,7%
11,1%
10,9 %
8 HS
5HS
9 GV
Năm học 2007 – 2008 có 1 GV đạt giải “Võ Trường Toản” , thể dục thể thao vòng huyện đạt 3 giải (1 giải nhất, 2 giải nhì), vòng tỉnh 2 (1 huy chương bạc, 1 huy chương đồng).năm học 2008-2009 :văn hay chử tốt vòng huyện đạt 2 em(1 em giải nhì ,1 em khuyến khít);vòng tỉnh đạt 1 em giải nhì;thể dục thể thao vòng huyện đạt 2 giải 3.Đến năm 2009-2010 về phong trào thể dục thể thao vòng Huyện đạt 5 giải, đội nghi thức đạt giải khuyến khít.
Đội ngũ giáo viên trường THCS Xuân Hoà có nhiều cố gắng chuyển biến tốt trong việc giảng dạy giáo dục học sinh, phong trào học sinh giỏi cấp trường, huyện, tỉnh; số lượng giáo viên giỏi ngày càng nhiều.
Nguyên nhân kết quả đạt được:
Quản lý nhà trường đi sâu chỉ đạo công tác chuyên môn đặc biệt là công tác bồi dưỡng đội ngũ.
Xây dựng một khối đoàn kết thống nhất trong tập thể.
Coi trọng công tác kiểm tra và chế độ khen thưởng kịp thới xứng đáng.
Sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của phòng GD, các cấp chính quyền và sự giúp đỡ của các ban ngành đoàn thể của địa phương giúp nhà trường đi đến thắng lợi.
Làm tốt chất lượng giảng dạy giáo dục học sinh tạo sự tín nhiệm của phụ huynh và địa phương để họ an tâm gởi con em đến trường một cách tin tưởng đây là phần thưởng vô giá đối với giáo viên.
Đặc biệt năm học 2008 – 2009 thực hiện tốt cuộc vận động “hai không” với 4 nội dung và học tập theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.Xây dựng trường học thân thiện,học inh học tích cực.
III. KẾT LUẬN
Qua 6 năm nghiên cứu và áp dụng thực tế chỉ đạo nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trường THCS Xuân Hoà, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng đã đạt kết quả khá cao. Chất lượng giáo viên là yếu tố quyết định thực hiện tốt nâng chất lượng giảng dạy giáo dục học sinh, cũng như thực hiện thắng lợi mục tiêu của nhà trường đề ra.
Qua lý luận và thực tiễn đã chứng minh được đơn vị muốn giữ vững và nâng cao chất lượng thì đơn vị đó phải tập trung bồi dưỡng đội ngũ giáo viên vững về chuyên môn, có ý thức trách nhiệm nhiệt tình trong công tác gắn bó với nghề thống nhất vì mục tiêu chung thì mới nâng cao được chất lượng giáo dục.
IV. KIẾN NGHỊ
Hàng năm ngành giáo dục tổ chức nhiều hơn nữa các chuyên đề để tổ chức rút kinh nghiệm để các trường tham dự.
Coi trong việc cấp chế độ chính sách cho các giáo viên tham gia các lớp tập huấn chuyên môn và học tập kinh nghiệm.
Chuyển xếp ngạch cao đẳng sang đại học kịp thời.
Tăng cường cơ sở vật chất cho trường như thư viện, các phòng bộ môn
Trên đây là Một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trường THCS Xuân Hoà, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng. Những biện pháp này đã và đang dược phát huy có hiệu quả. Do kinh nghiệm quản lý còn ít, tài liệu học tập chưa phong phú nên bài viết không sao tránh khỏi những khiếm khuyết. Bản thân tôi tha thiết mong các nhà nhà lãnh đạo đóng góp ý kiến xây dựng cho tôi, để bản thân học tập được nhiều điều tốt hơn trong quản lý.
Xuân Hoà, ngày 30 tháng 5 năm 2008
Hiệu trưởng Người viết
Đinh Thị Nguyệt Trương Văn Tuấn
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Điều lệ trường phổ thông
- Luật giáo dục 2005
- Nghị quyết trung ương hai khoá VIII
File đính kèm:
- Sang kien quan ly.doc