Sáng kiến kinh nghiệm Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin trong trường mầm non Nga Thiện
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin trong trường mầm non Nga Thiện, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GIÁO DỤC HUYỆN NGA SƠN
TRƯỜNG MẦM NON NGA THIỆN
***************
Sáng Kiến Kinh Nghiệm
Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin trong trường
mầm non Nga Thiện
Người thực hiện : Phan Thị Tuấn
Chức vụ : Hiệu trưởng
Đơn vị : Trường mầm non Nga Thiện
SKKN thuộc về lĩnh vực : Quản lí
SKKN thuộc năm : 2010 -2011
CHỈ ĐẠO ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
VÀO TRƯỜNG MẦM NON NGA THIỆN
A/. ĐẶT VẤN ĐỀ
I/. Lời mở đầu
Giáo dục mầm non là bậc học khởi đầu của hệ thống giáo dục quốc
dân, làm tốt công tác giáo dục ở bậc học này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển của mỗi con người trong các bậc học tiếp theo, giáo dục mầm non
có vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách
con người.
Trong công cuộc đổi mới đất nước, sự nghiệp giáo dục và đào tạo được
Đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tâm: Thể hiện ở những chính sách mới cho
giáo dục mầm non, ở chương trình chăm sóc giáo dục trẻ từ 0 – 6 tuổi ở
những nội dung, hình thức phương pháp đổi mới nhằm đạt kết quả chăm sóc
giáo dục trẻ một cách tốt nhất.
Mục tiêu của giáo dụcmầm non là cung cấp cho trẻ những kiến thức cơ
bản sơ đẳng, những thói quen hành vi văn minh và giúp trẻ phát triển toàn
dịên về 5 mặt nhân cách. Giáo viên mầm non là người giúp trẻ làm quen với
cuộc sống, môi trường xung quanh với những mối quan hệ mới, làm quen với
bắt chước những công việc hành vi ứng xử văn minh của người lớn và tái tạo
thể hiện những mối quan hệ công việc đó qua các trò chơi phân vai và qua
những hoạt độnghàng ngày của trẻ. Đó là điều kiện tốt để giúp trẻ chuẩn bị
bước vào trường phổ thông với một tâm thế vững vàng tự tin hơn.
Luật giáo dục ra đời một lần nữa đã khẳng định và thừa nhận vị trí quan
trọng của giáo dục mầm non. Đứng trước yêu cầu đổi mới sự ngiệp giáo dục
và đào tạo trong thời kỳ CNH – HĐH đất nước thì việc nâng cao chất lượng
chăm sóc giáo dục trẻ là mối quan tâm hàng đầu không chỉ là trách nhiệm của
người làm công tác quản lý giáo dục mà là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn
dân. Muốn nâng cao được chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ cần phải có các
điều kiện cần thiết như cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học bằng công nghệ
tin học, môi trường sống trong lành, đội ngũ CBGV mà trong đó điều kiện
1 trang thiết bị để ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ năng sử dụng công nghệ
thông tin của đội ngũ giáo viên là điều kiện quan trọng trong việc nâng cao
chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ phát triển toàn diện, ứng dụng công nghệ
thông tin trong giáo dục mầm non đã tạo ra một biến đổi về chất trong hiệu
quả giảng dạy của ngành giáo dục mầm non, tạo ra một môi trường giáo dục
mang tính tương tác cao giữa giáo viên và học sinh.
Việc sử dụng đồ dùng dạy học trực quan ( tranh, ảnh, lôtô, mô hình, vật
mẫu ) vào hoạt động học bằng sử dụng công nghệ thông tin, các cháu rất
hứng thú vào hoạt động, đồng thời giáo viên đỡ mất thời gian trong việc giải
thích, thuyết trình về hiện tượng, đối tượng mà các cháu cần nghiên cứu. Vì
vậy hoạt động trở nên nhẹ nhàng hơn rất nhiều so với hoạt động không sử
dụng công nghệ thông tin.
Đứng trước tình hình đất nước ngày càng đổi mới, yêu cầu về chăm sóc
giáo dục trẻ của các bậc phụ huynh và toàn xã hội ngày một đòi hỏi cao.
Trường mầm non Nga thiện trong những năm gần đây đã có nhiều cố gắng
trong công tác xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị và nâng cao nghiệp vụ
cho CBGV nhằm đưa chất lượng chăm sóc giáo dục ngày càng một cao hơn.
Xuất phát từ thực tế trên, là người quản lý giáo dục trong quá trình
công tác thực tiễn, tôi nhận thức được việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong trường học có vai trò quan trọng trong sự hình thành và phát triển toàn
diện cho trẻ mầm non nên bản thân tôi mạnh dạn chọn đề tài “ Chỉ đạo ứng
dụng công nghệ thông tin trong trường mầm non Nga thiện” làm đề tài
nghiên cứu hy vọng tìm ra được một số giải pháp, biện pháp chủ yếu để chỉ
đạo giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin giúp trẻ phát triển toàn diện.
II/. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
*Trường mầm non Nga thiện là trường thuộc bãi ngang vùng đồng chiêm
trũng của Huyện Nga sơn, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước năm học
2010 – 2011 trường mới xây dựng được khu trung tâm gồm có 5 phòng học,
khuôn viên sạch sẽ đảm bảo an toàn. Trường thực hiện chương trình giáo dục
mầm non mới, tổng số CBGV: 15 trình độ đạt chuẩn 100%, số cháu: 193
cháu, đội ngũ CBGV luôn đoàn kết yêu ngành mến trẻ, coi trẻ như con mình,
2 luôn có ý thức tự học tự bồi dưỡng để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho
bản thân đặc biệt là giáo viên luôn chủ động khai thác tìm kiếm nguồn tài
nguyên giáo dục qua mạng thông tin truyền thông, in tenet nguồn tài
nguyên vô cùng phong phú với hình ảnh, âm thanh, văn bản, phim sống động
tự nhiên tác động tích cực đến sự phát triển hình thành nhân cách toàn diện
của trẻ.
*Tuy nhiên trường mầm non Nga thiện vẫn còn nhiều khó khăn khi đưa
ứng dụng công nghệ thông tin vào trường học.
-Phòng máy chưa có, số máy quá ít ( 2 máy)
-Số giáo viên biết sử dụng máy tính: 3 cô = 20%
-Giáo viên chưa thuần thục các thao tác trong việc sử dụng power point
nên mất nhiều thời gian cho giáo án điện tử , thiếu tự tin, không mạnh dạn sử
dụng giáo án điện tử vào giảng dạy , Mặt khác khi sử dụng công nghệ thông
tin thì đòi hỏi trang thiết bị đầy đủ
-Giáo viên sẽ bị động khi mất điện.
-Nhận thức của phụ huynh không đồng đều, 1 số phụ huynh không biết
công nghệ thông tin là gì? Khi đưa vào cho trẻ hoạt động phụ huynh không
đồng ý cho rằng công nghệ thông tin làm cho con chúng tôi hư hỏng, lớn lên
sẽ xa vào con đường đánh điện tử.
-Trẻ chưa quen với sử dụng công nghệ thông tin vào hoạt động học và
các họt động khác nên chưa hứng thú.
3 * Kết quả của thực trạng.
Giáo viên Trẻ Phụ Huynh
Kỹ năng
Nhận thức của
Nhận thức của Khả năng sử tuyên truyền Hứng thú của
phụ huynh về
CBGV dụng CNTT với phụ trẻ
CNTT
huynh
T K TB Y T K TB Y T K TB Y T K TB Y T K TB Y
3
3 3 4 5 3 3 4 5 3 3 4 5 57 56 50 30 57 56 50
0
20 27 33 27 27 33 26 26 1
20 20 20 33 20 20 30 29 15 30 29
% % % % % % % % 5
% % % % % % % % % % %
%
Xuất phát từ thực trạng trên để ứng dụng công nghệ thông tin vào
trường mầm non Nga thiện đạt kết quả theo yêu cầu của ngành học bản thân
tôi rút ra được 1 số giải pháp biện pháp thựchiện.
B/. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I/. Các giải pháp thực hiện
1. Xây dựng kế hoạch thực hiện” ứng dụng công nghệ thông tin vào
trường học.
2. Nâng cao nhận thức của CBGV đối với việc ứng dụng công nghệ thông
tin vào trường học
3. Công tác bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho giáo viên về “Ứng dụng
công nghệ thông tin vào trường học
4. Xây dựng lớp điểm “Ứng dụng công nghệ thông tin” vào các hoạt động
cho trẻ .
5. Thực hiện công tác tuyên truyền đối với phụ huynh
4 6. Tham mưu cho lãnh đạo xã Nga thiện và các ban ngành đoàn thể tăng
cường mua sắm trang thiết bị theo yêu cầu.
II/. Các biện pháp để tổ chức thực hiện
1. Xây dựng kế hoạch thựchiên
Sau khi tiếp thu kế hoạch nhiệm vụ của năm học đưa “Ứng dụng công
nghệ thông tin vào trường học” do phòng giáo dục triển khai. BGH nhà
trường xây dựng kế hoạch khả thi, kế hoạch 1 năm, kế hoạch tháng, tuần được
đưa ra tập thể hội đồng bàn bạc, bổ sung thống nhất khẳng định mục tiêu:
-Xây dựng phòng máy cho cô ,cho trẻ hoạt động .
-Mua thêm máy tính.
-Đầu quay, đầu đĩa.
-Phần mềm các loại hoạt động.
- Các biện pháp cần thực hiệnn như: Tham mưu với lãnh đạo
địa phương có kinh phí xây dựng phòng máy, các ban nghành
đoàn thể, phụ huynh hỗ trợ kinh phí để mua máy tính, băng
hình đầu quay phần mềm .
- Tạo điều kiện cho giáo viên đi học nâng cao trình độ chuyên
môn nói chung, khả năng sử dụng công nghệ thông tin nói
riêng. Từ kế hoạch của nhà trường, từng cán bộ giáo viên xây
dựng kế hoạch cá nhân cho bản thân được nhà trường duyệt.
Trên cơ sở kế hoạch đã xây dựng từng cá nhân chủ động sáng tạo trong
việc nghiên cứu nâng cao kiến thức, thực hiện trong công việc đượcphân
công.
2. Nâng cao nhận thức của CBGV đối với việc ứng dụng công nghệ thông
tin vào trường học
Tôi xác định: muốn sử dụng công nghệ thông tin có hiệu quả trong
trường mình, tôi phải nắm được khả năng, năng lực của từng giáo viên để có
biện pháp chỉ đạo. Đầu tiên tôi điều tra thực trạng giáo viên mình thông qua
việc sử dụng công nghệ thông tin vào hoạt động học và các hoạt động góc
trong ngày. Đồng thời căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường để lựa
chọn ,nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng cho phù hợp với
5 từng cá nhân:Bồi dưỡng chu kỳ cho nhóm, bồi dưỡng trực tiếp cho từng cá
nhân ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động học và hoạt động góc. Để
nâng cao nhận thức và trách nhiệm của giáo viên tôi coi đây là một trong
những tiêu chí đánh giá thi duua chấm điểm nghề nghiệp để giáo viên luôn
naang cao nhận thức của mình bằng cách tự học, tự bồi dưỡng để cải tiến
phương pháp trong quá trình dạy học của mình.
*Kết quả: Tốt: 5 cô = 34%
Khá : 6 cô = 40%
TB: 4 cô = 27%
3. Công tác bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho giáo viên về “Ứng dụng
công nghệ thông tin vào trường học
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động học và hoạt động
khác trong ngày là 1 vấn đề khó đối với giáo viên trường mầm non Nga thiện.
Tuy các đồng chí giáo viên đã được học qua 100 tiết tin học do Phòng giáo
dục mở nhưng khi ứng dụng thực tế vào hoạt động rất khó vì phải tìm tòi các
trò chơi, các hình ảnh, giáo án điện tử .ứng dụng công nghệ thông tin vào
hoạt động dạy học. Chính vì vậy tôi đã tạo điều kiện cho giáo viên thời gian,
kinh phí, động viên giáo viên đi học thêm vào các buổi tối, ngày thứ 7, chủ
nhật. Phối hợp với các đồng chí giáo viên có nghiệp vụ cao đẳng, đại học tin
học ở trường trung học xã nhà để hỗ trợ giúp đỡ các giáo viên sử dụng thành
thạo các thiết bị thông tin như: Máy tính, máy chiếu đa năng, đầu đĩa...Ngoài
ra để minh hoạ thu hút được sự chú ý của trẻ giáo viên cần sưu tầm tư liệu dạy
học: video, tranh ảnh, nhạc để minh hoạ cho các hoạt động qua các phương
tiện thông tin internet, qua đồng nghiệp. VD Tìm hiểu luật giao thông cần có
các hình ảnh đèn báo hiệu, biển báo, phương tiện giao thông.
* Kết quả: Kết quả: Tốt: 5 cô = 34%
Khá : 6 cô = 40%
TB: 4 cô = 27%
6 4. Xây dựng lớp điểm “Ứng dụng công nghệ thông tin” vào các hoạt động
cho trẻ .
Tôi suy nghĩ xây dựng lớp điểm là một yếu tố quan trọng góp phần to lớn
trong việc nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin vào trường học.
Chính vậy tôi đã lựa chọn một giáo viên có trình độ, năng lực chuyên môn
vững vàng có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin thành thạo
Xây dựng lớp điểm cô Mai Thị Luyện lớp mẫu giáo 5 tuổi để lớp điểm
có hiệu quả tôi đã đầu tư: 1 máy tính, ti vi, đầu đĩa, loa và các trang thiết bị
đầy đủ.
Chủ động cùng giáo viên lớp điểm xây dựng các tiết mẫu ứng dụng cho hoạt
động học và các hoạt động khác để thực hiện. Đầu năm học trường tổ chức
hoạt động học có chủ định: mẫu 3 hoạt động: 1 hoạt động LQ văn học ‘ thơ:
Làm ảnh”; 1 hoạt động KPKH “ Làm quen số 6, nhận biết số 6, mối quan hệ
trong phạm vi 6”,1 hoạt động LQCC: “Cho trẻ làm quen với chữ cái o, ô, ơ.”
Sau đó cho giáo viên dự giờ, thảo luận rút kinh nghiệm, từ khâu chuẩn bị,
cách tổ chức, hoạt động của cô, của trẻ. Yêu cầu mỗi giáo viên phải có nhận
xét của mình, đúng, sai cần phải như thế nào để đạt kết quả cao. Sau đó nhân
ra diện các lớp trong trường. : Đạt 2 tiết tốt, 1 tiết khá.
*Kết quả: Sau 1 năm thực hiện chúng tôi đã có thêm 3 lớp thực hiện ứng
dụng công nghệ thông tin vào hoạt động học. 193 cháu = 100% trẻ hứng thú
phát huy được tính tích cực của trẻ trong hoạt động.9/15 cô = 60% giáo viên
biết xây dựng giáo án điện tử, sử dụng công nghệ thông tin thành thạo.
5. Thực hiện công tác tuyên truyền đối với phụ huynh.
Thông qua họp phụ huynh, qua góc trao đổi phụ huynh. Viết bài qua
đài phát thanh hàng ngày, qua hoạt động đón trả trẻ, tổ chức buổi nói chuyện
để phụ huynh nắm được kiến thức sơ đẳng về việc ứng dụng công nghệ thông
tin vào giảng dạy cho trẻ, đó là giáo viên dùng những hình ảnh âm thanh,
tiếng động, phần mềm các ngôi nhà để ứng dụng phù hợp với yêu cầu của bài
dạy. Yêu cầu của các hoạt động mục đích gây được hứng thú cho trẻ bằng các
7 hình ảnh sống động để trẻ dễ nghe, nhìn, thấy, hiểu nhanh, nhớ lâu, thích hoạt
động trong môi trường đó.
Mua sắm trang thiết bị ( Máy vi tính) phục vụ cho công tác giảng dạy.
Để đạt được các yêu cầu trên nhà trường tổ chức họp phụ huynh tổ chức buổi
nói chuyện tuyên truyền về việc ứng dụng công nghệ thông tin, nhà trường
cùng với phụ huynh bàn bạc về mức đóng góp bằng tiền để mua sắm máy vi
tính và máy in.
* Kết quả: 100% phụ huynh đồng ý ủng hộ nhà trường thực hiện tốt nội
dung trên: 1 máy tính, 1 bộ loa, 1 máy in, 1 tivi Tổng: = 19.000.000đ
6 . Tham mưu cho lãnh đạo xã Nga thiện và các ban nghành đoàn thể mua
sắm trang thiết bị theo yêu cầu.
Ngoài tuyên truyền cho các bậc phụ huynh chúng tôi còn tham mưu cho lãnh
đạo địa phương, các ban nghành đoàn thể đầu tư mua sắm trang thiết bị theo
yêu cầu để giúp nhà trường thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin đạt hiệu
quả cao tôi đã trực tiếp tham mưu trình bày kế hoạch của nhà trường với lãnh
đạo của địa phương, các ban nghành đoàn thể bằng nhiều hình thức: Thông
qua các cuộc họp ở xã qua gặp gỡ trao đổi trực tiếp, qua hình thức mời lãnh
đạo địa phương về dự hoạt động của nhà trường thông qua ngày hội, ngày lễ,
qua hoạt động học có ứng dụng công nghệ thông tin, để tranh sự ủng hộ về
kinh phí, để nhà trường mua sắm trang thiết bị phục vụ cho việc ứng dụng
công nghệ thông tin vào trường học.
Năm học 2010 – 2011 Xã Nga thiện đã đầu tư trang thiết bị cho yêu cầu
tổng kinh phí là: 78 .000.000đ
Trong đó :Xây dựng phòng máy: 67.000.000
2 ti vi: 8.000.000
Máy in: 3.000.000
8 * Kết quả thực trạng
Giáo viên ( 15 cô) Trẻ( 193 cháu) Phụ Huynh
Kỹ năng
Nhận thức của
Nhận thức của Khả năng sử tuyên truyền Hứng thú của
phụ huynh về
CBGV dụng CNTT với phụ trẻ
CNTT
huynh
T K TB Y T K TB Y T K TB Y T K TB Y T K TB Y
3
3 3 4 5 3 3 4 5 3 3 4 5 57 56 50 30 57 56 50
0
20 27 33 27 27 33 26 26 1
20 20 20 33 20 20 30 29 15 30 29
% % % % % % % % 5
% % % % % % % % % % %
%
* Kết quả nghiên cứu
Giáo viên ( 15 cô) Trẻ( 193 cháu) Phụ Huynh
Kỹ năng
Nhận thức của
Nhận thức của Khả năng sử tuyên truyền Hứng thú của
phụ huynh về
CBGV dụng CNTT với phụ trẻ
CNTT
huynh
T K TB Y T K TB Y T K TB Y T K TB Y T K TB Y
1
5 6 4 5 5 6 4 5 5 6 4 5 66 62 50 15 66 62 50
5
3 4 27 4 3
40 27 34 3 27
34 4 0 % 34 0 4 34% 32 26 34 32 26 8
% % % 4 % 8%
% % % % % % % % % % % % %
%
9
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_chi_dao_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_t.doc