Sáng kiến kinh nghiệm Bồi dưỡng năng lực làm bài cảm thụ văn học cho học sinh giỏi lớp 4 - 5

doc21 trang | Chia sẻ: Duy Thuận | Ngày: 08/04/2025 | Lượt xem: 7 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm Bồi dưỡng năng lực làm bài cảm thụ văn học cho học sinh giỏi lớp 4 - 5, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN HẬU LỘC PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HẬU LỘC  BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC LÀM BÀI CẢM THỤ VĂN HỌC CHO HỌC SINH GIỎI LỚP 4 - 5 Họ và tên: Bùi Quang Diệu Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Ngư Lộc 1 SKKN thuộc môn: Tiếng Việt N¨m häc: 2010 - 2011 1 A- ĐẶT VẤN ĐỀ I - LỜI MỞ ĐẦU: “Dạy văn là dạy cách làm người”, trong chương trình môn Tiếng Việt ở Tiểu học thông qua việc dạy học các tác phẩm văn học của các tác giả tiêu biểu nước ngoài và Việt Nam đã góp phần bồi dưỡng tâm hồn, năng lực cảm thụ cho học sinh. Tuy nhiên, ngôn ngữ văn học hết sức cô đọng và giàu hình tượng, để hiểu sâu sắc những vấn đề được tác giả tâm huyết thể hiện qua ngôn ngữ văn học nhiều khi không phải dễ ngay cả đối với nhiều người lớn chúng ta nói gì đến các em học sinh Tiểu học khi mà vốn sống, vốn ngôn ngữ của các em tích luỹ chưa được nhiều. Cảm thụ văn học là một vấn đề khá mới mẻ đối với học sinh Tiểu học khi mà lần đầu tiên bước chân vào nhà trường các em được làm quen. Là một giáo viên nhiều năm được nhà trường phân công đảm nhận bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Việt khối 4 - 5, tôi rất tâm huyết với vấn đề này và luôn băn khoăn, trăn trở làm sao để nâng cao chất lượng và hiệu quả cảm thụ văn học cho học sinh của mình. Sáng kiến: “Bồi dưỡng năng lực làm bài cảm thụ văn học cho học sinh giỏi lớp 4 - 5” là kết quả của những trải nghiệm trong quá trình dạy học của bản thân tôi. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các bạn đồng nghiệp! II - THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU: 1. Thực trạng: Các tác phẩm văn học được chọn dạy ở Tiểu học là các tác phẩm ngắn, đoạn văn, đoạn thơ và chủ yếu được tiến hành qua tiết Tập đọc với thời lượng không nhiều (chỉ từ 35 - 40 phút). Đây là một hạn chế không nhỏ tới việc giáo viên bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn học cho học sinh, khiến học sinh khó mà lĩnh hội, tiếp thu đầy đủ ý nghĩa, giá trị sâu sắc của các tác phẩm văn học. Bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn học cho học sinh là giúp các em hiểu sâu sắc về ý nghĩa của tác phẩm, về nhân vật trong tác phẩm... thông qua hình tượng nhân vật, ngôn từ mà tác giả sử dụng. Qua việc giúp học sinh hiểu từ ngữ trong tác phẩm sẽ giúp các em cảm nhận tác phẩm một cách đầy đủ. Mặt khác, từ việc học sinh hiểu đó, các em sẽ tích luỹ được rất nhiều vốn từ giúp cho việc vận dụng chúng trong giao tiếp hay sản sinh các bài văn, làm cho ngôn từ được chọn lọc, câu 2 nói, bài viết sẽ cô đọng, súc tích hơn. Điều này cũng chính là góp phần giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt... Qua thực tiễn dạy học, tôi nhận thấy: Việc dạy - học của giáo viên và học sinh chủ yếu được tiến hành qua tiết Tập đọc thông qua việc tìm hiểu tác phẩm với các câu hỏi trong sách giáo khoa bằng lối hỏi đáp. Điều này bị hạn chế về mặt thời gian, dẫn đến chất lượng, hiệu quả dạy học không cao; không mở rộng được phạm vi tiếp cận các tác phẩm văn học hay ngoài nhà trường trong khi học sinh rất có nhu cầu và thực tế các em đã tiếp cận với nhiều tác phẩm khác. 2. Kết quả, hiệu quả của những thực trạng trên: Từ thực trạng dạy học như trên, tôi nhận thấy: Khả năng hiểu tác phẩm, tích luỹ vốn ngôn ngữ văn học và vận dụng chúng trong quá trình học tập và giao tiếp của học sinh không cao. Để nắm vững tình hình học tập của học sinh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu, triển khai sáng kiến, tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng học sinh hai lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Việt do tôi phụ trách năm học 2010 - 2011 sau hai tuần học, kết quả thu được như sau (các em được chọn là những em vào diện học tốt nhất của các lớp): * Lớp 4: Tổng số Giỏi Khá Trung bình Yếu SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) 15 HS 3 20 3 20 4 26,7 5 33,3 * Lớp 5: Tổng số Giỏi Khá Trung bình Yếu SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) 20 HS 4 20 5 25 5 25 6 30 Từ kết quả thu được, để nâng cao năng lực cảm thụ văn học cho học sinh, tôi đã mạnh dạn tìm hiểu nội dung cảm thụ văn học ở Tiểu học và vận dụng vào quá trình dạy học của mình. 3 B – GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I - CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN: 1. Tìm hiểu yêu cầu cảm thụ văn học ở Tiểu học: Hiểu một cách đơn giản, cảm thụ văn học ở Tiểu học chính là sự cảm nhận những giá trị nổi bật, những điều sâu sắc, tế nhị và đẹp đẽ của văn học thể hiện trong tác phẩm (cuốn truyện, bài văn, bài thơ...) hay một bộ phận của tác phẩm (đoạn văn, đoạn thơ...) thậm chí một từ ngữ có giá trị trong câu văn, câu thơ. 2. Tìm hiểu chủ đề của các tác phẩm văn học trong chương trình lớp 4 - 5: Chủ đề tác phẩm thể hiện nội dung tác phẩm. Nắm vững chủ đề tác phẩm là cơ sở để hiểu tác phẩm. Điều này là cần thiết và vô cùng quan trọng trong việc hướng dẫn làm văn cảm thụ cho học sinh Tiểu học. 3. Nghiên cứu một số biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong các tác phẩm văn học được giảng dạy ở Tiểu học: Tư tưởng, ý nghĩa của các tác phẩm văn học được thể hiện qua nội dung của tác phẩm. Trong tác phẩm của mình, các tác giả thường sử dụng các biện pháp nghệ thuật để thể hiện nội dung ấy. Các đề bài làm văn cảm thụ thường yêu cầu học sinh nêu nội dung hoặc giá trị của các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong các đoạn trích hoặc tác phẩm ngắn. Việc nắm vững và tìm ra các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ, đoạn văn, bài văn, bài thơ sẽ là một chìa khoá quan trọng để các em làm tốt bài văn cảm thụ. II – CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN: 1. Hướng dẫn học sinh hệ thống các chủ đề văn học được dạy ở lớp 4-5: Để làm được bài văn cảm thụ, người viết phải nắm vững nội dung, tư tưởng của tác phẩm hay nói cách khác là nắm được chủ đề của tác phẩm. Việc nắm vững chủ đề của tác phẩm văn học là một khó khăn đầu tiên mà học sinh gặp phải khi tiến hành làm bài văn cảm thụ. Vì vậy, mở đầu phần hướng dẫn học sinh làm bài cảm thụ văn học, tôi cho học sinh hệ thống lại các chủ đề được giảng dạy ở lớp 4 và lớp 5: Các bài văn ở lớp 4 - 5 thường xoay quanh các chủ đề: - Vẻ đẹp và tình yêu quê hương đất nước, lòng tự hào dân tộc. 4 - Tình cảm con người: Tình cảm gia đình (tình mẹ con, cha mẹ với con cái, tình cảm anh chị em...), tình cảm thầy trò, tình yêu thương đối với những người xung quanh, với Bác Hồ, tình yêu cuộc sống. - Mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên; những mơ ước của thiếu nhi, khao khát khám phá, chinh phục thế giới. Cụ thể: Lớp 4: Các bài văn được chia thành 10 chủ điểm: Thương người như thể thương thân; Măng mọc thẳng; Trên đôi cánh ước mơ; Có chí thì nên; Tiếng sáo diều; Người ta là hoa đất; Vẻ đẹp muôn màu; Những người quả cảm; Khám phá thế giới; Tình yêu cuộc sống. Lớp 5: Các bài văn được chia thành 10 chủ điểm: Việt Nam - Tổ quốc em; Cánh chim hoà bình; Con người với thiên nhiên; Giữ lấy màu xanh; Vì hạnh phúc con người; Người công dân; Vì cuộc sống thanh bình; Nhớ nguồn; Nam và nữ; Những chủ nhân tương lai. 2. Hệ thống, cung cấp cho học sinh một số kiến thức liên quan đến cảm thụ văn học ở Tiểu học: Việc học sinh nắm vững và hiểu rõ các kiến thức cơ bản khi làm văn cảm thụ có vai trò quyết định tới việc làm bài của các em. Có hiểu rõ vấn đề thì học sinh mới vận dụng hiệu quả chúng trong quá trình làm bài, mới có cách cảm sâu sắc nhất. Kiến thức về vấn đề này được dạy trong chương trình Tiểu học không tập trung, tản mạn, lẻ tẻ ở các khối lớp. Việc nắm vững những kiến thức ấy theo hệ thống là một khó khăn lớn đối với học sinh. Vì vậy, việc tiếp theo trong quá trình bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn học cho học sinh mà tôi làm là hệ thống hoá và cung cấp cho học sinh một số kiến thức liên quan đến cảm thụ văn học ở Tiểu học. Các kiến thức mà tôi cung cấp cho các em như sau: 2.1. Một số biện pháp nghệ thuật (tu từ) thường gặp ở lớp 4 - 5 (đối với lớp 4, tôi cung cấp 4 biện pháp nghệ thuật đầu): a) So sánh: So sánh là cách đối chiếu hai đối tượng khác loại không đồng nhất nhau hoàn toàn mà chỉ giống nhau một nét nào đó về màu sắc, hình dáng, ngữ nghĩa... Ví dụ: Bướm bay như lời hát 5 Con tàu là đất nước (Ngày em vào Đội - Xuân Quỳnh) - Tác dụng: Phép so sánh trong văn học có tác dụng tạo ra cảm giác mới mẻ, giúp sự vật được miêu tả trở nên cụ thể, sống động... - Cách nhận biết: Trong câu văn có sử dụng nghệ thuật so sánh thường có các từ: là, như, bằng, tựa, tựa như... và dấu hai chấm (:) dấu gạch ngang (-). b) Nhân hoá: Nhân hoá là cách gọi hoặc tả đồ vật, loài vật, cây cối... bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người (hoặc nói cách khác là gắn cho đồ vật, loài vật, cây cối tình cảm, trạng thái, hoạt động... như con người). Ví dụ: Em chạy nhảy tung tăng Múa hát quanh ông trăng Em nhảy, trăng cũng nhảy Mái nhà ướt ánh vàng. (Trông trăng - Trần Đăng Khoa) - Tác dụng: Nghệ thuật so sánh giúp cho thế giới loài vật, đồ vật, cây cối... trở nên gần gũi, sinh động, hấp dẫn, biểu thị được những tình cảm, suy nghĩ của con người. c) Điệp ngữ: Các từ ngữ được nhắc lại nhiều lần theo chủ định nhằm nhấn mạnh một ý nào đó. Ví dụ: Hạt gạo làng ta Có vị phù sa Của sông Kinh Thầy Có hương sen thơm Trong hồ nước đầy Có lời mẹ hát Ngọt bùi hôm nay. (Hạt gạo làng ta - Trần Đăng Khoa) Trong đoạn thơ trên, từ “có” được lặp lại ba lần nhằm nhấn mạnh giá trị của hạt gạo quê hương thơm ngon: có hương vị của đất (có vị phù sa), của trời (hương sen thơm) và công sức lao động của con người (lời mẹ hát). 6 * Chú ý: Cần phân biệt các từ ngữ được lặp lại với chủ định nhấn mạnh một ý nào đó (điệp ngữ) với các từ ngữ được lặp lại ngẫu nhiên, liên kết câu thông thường. Ví dụ: Thấy Ngựa đang ăn cỏ, Sói thèm rỏ dãi. Nó toan xông đến ăn thịt Ngựa, nhưng lại sợ Ngựa chạy mất. La Phông – ten Từ “Ngựa” được lặp lại nhằm liên kết câu, không phải là biện pháp nghệ thuật điệp ngữ. d) Đảo ngữ: Đảo trật tự của các từ ngữ hoặc đưa vị ngữ đứng trước chủ ngữ nhằm nhấn mạnh giá trị biểu cảm nào đó. Ví dụ 1: Thoắt cái, lác đác lá vàng rơi trong khoảnh khắc mùa thu. (Đường đi Sa Pa - Nguyễn Phan Hách) Trong câu văn trên, tác giả dùng biện pháp nghệ thuật đảo ngữ: đảo “lác đác” (bổ nghĩa cho vị ngữ) lên trước chủ ngữ nhằm nhấn mạnh, làm nổi bật vẻ đẹp nên thơ của sự biến đổi của cảnh sắc thiên nhiên ở Sa Pa. Ví dụ 2: Đẹp vô cùng Tổ quốc ta ơi! Rừng cọ, đồi chè, đồng xanh ngào ngạt Nắng chói sông Lô, hò ô tiếng hát Chuyến phà dào dạt bến nước Bình Ca. (Tố Hữu) Trong đoạn thơ trên, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật đảo ngữ - đưa vị ngữ đứng trước chủ ngữ (Đẹp vô cùng Tổ quốc ta ơi) nhằm nhấn mạnh vẻ đẹp của đất nước ta được tác giả nêu ra ở các dòng thơ sau của đoạn trích. Đồng thời với việc sử dụng biện pháp nghệ thuật này, tác giả đã nói lên lòng tự hào dân tộc. đ) Ẩn dụ: Dùng cái này để nói đến cái khác. Ví dụ: Áo chàm đưa buổi phân li Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay. (Việt Bắc - Tố Hữu) Áo chàm chỉ người dân Việt Bắc. 7 e) Chơi chữ: Chơi chữ là dựa vào hiện tượng đồng âm, tạo ra những câu nói nhiều nghĩa, gây những bất ngờ thú vị cho người đọc, người nghe. Ví dụ: - Kiến bò đĩa thịt bò. - Ruồi đậu mâm xôi đậu. 2.2. Các dạng bài tập cảm thụ cơ bản ở lớp 4 - 5: Dạng 1: Bài tập tìm hiểu tác dụng của cách dùng từ đặt câu sinh động: Ví dụ: Hãy cho biết mỗi câu văn dài (nhiều vị ngữ) dưới đây giúp em cảm nhận được điều gì thú vị? (1) Những cơn gió sớm đẫm mùi hồi, từ các đồi trọc Lộc Bình xôn xao xuống, tràn vào cánh đồng Thất Khê, lùa lên những hang đá Văn Lãng trên biên giới, ào xuống Cao Lộc, Chi Lăng. (Tô Hoài) (2) Gió tây lướt thướt bay, qua rừng, quyến hương thảo quả đi, rải theo triền núi, đưa hương thảo quả ngọt lựng, thơm nồng vào những thôn xóm Chin San. (Ma Văn Kháng) Gợi ý: (1): Mùi hồi ngào ngạt toả mạnh đi khắp nẻo, ngỡ như trên vùng đất Lạng Sơn đâu đâu cũng đượm mùi hồi chín. (2): Hương thảo quả thơm nồng, lan toả đi rất xa, từ rừng qua núi, vào đến tận thôn xóm Chin San. (1), (2): Chúng ta cảm nhận được một sự lan toả nhanh, mạnh, xa rộng, không dứt, tưởng như cả đất trời được sưởi ấm bởi hương thơm ngào ngạt, nồng nàn; gợi lên một cuộc sống yên ổn, thanh bình, ấm áp và no đủ. Dạng 2: Bài tập phát hiện những hình ảnh, chi tiết có giá trị gợi tả: Ví dụ: Nhớ về Việt Bắc, nhà thơ Tố Hữu có viết: Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng Ngày xuân mơ nở trắng rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi dang Ve kêu rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình. 8 Em có nhận xét gì về hình ảnh những người dân Việt Bắc được gợi tả qua đoạn thơ trên? Gợi ý: Hình ảnh người dân Việt Bắc được gợi tả qua đoạn thơ thật mộc mạc, bình dị, thân thương; những con người cần cù, chịu khó, sống cuộc sống bình yên giữa quê hương tươi đẹp. Dạng 3: Bài tập tìm hiểu và vận dụng một số biện pháp tu từ (nghệ thuật): Ví dụ 1: Trong khổ thơ dưới đây, hình ảnh so sánh đã góp phần diễn tả nội dung thêm sinh động, gợi cảm thế nào? Đã có ai lắng nghe Tiếng mưa trong rừng cọ? Như tiếng thác dội về Như ào ào trận gió. (Nguyễn Viết Bình) Gợi ý: Hình ảnh, âm thanh “tiếng thác dội về”, “ào ào trận gió” đã góp phần diễn tả được sự mạnh mẽ, vang động của tiếng mưa rơi trong rừng cọ; gợi cảm xúc mới lạ, thú vị. Ví dụ 2: Chỉ rõ điệp ngữ trong đoạn văn dưới đây và cho biết tác dụng của nó? “Thoắt cái, lác đác lá vàng rơi trong khoảnh khắc mùa thu. Thoắt cái, trắng long lanh một cơn mưa tuyết trên những cành đào, lê mận. Thoắt cái, gió xuân hây hẩy, nồng nàn với những bông hoa lay ơn màu đen nhung hiếm quý.” (Nguyễn Phan Hách) Gợi ý: Điệp ngữ “thoắt cái” gợi cảm xúc đột ngột, ngỡ ngàng; nhấn mạnh sự thay đổi rất nhanh của thời gian. Dạng 4: Bài tập về bộc lộ cảm thụ văn học qua một đoạn viết ngắn: Ví dụ: “Em nghe thầy đọc bao ngày Tiếng thơ đỏ nắng, xanh cây quanh nhà. Mái chèo nghe vọng sông xa Êm êm nghe tiếng của bà năm xưa. Nghe trăng thở động tàu dừa Rào rào nghe chuyển cơn mưa giữa trời. Thêm yêu tiếng hát, nụ cười 9 Nghe thơ em thấy đất trời đẹp ra.” (Nghe thầy đọc thơ - Trần Đăng Khoa) Hãy nêu cảm nhận của em khi đọc bài thơ này. Gợi ý: - Bài thơ “Nghe thầy đọc thơ” của Trần Đăng Khoa là một bài thơ rất hay, giàu hình tượng thẩm mĩ, làm xúc động người đọc, người nghe. - Bài thơ nói lên sự thích thú, say mê của tác giả khi nghe thầy đọc thơ. Niềm hứng khởi đó đã được tác giả thể hiện thành công qua các biện pháp nghệ thuật. Hình ảnh “tiếng thơ đỏ nắng xanh cây quanh nhà” thật là sinh động. Cách dùng từ “đỏ nắng”, “xanh cây” giúp ta hình dung được màu sắc đang chuyển động, gây ấn tượng mới lạ đối với người đọc. “Tiếng thơ” vốn là điều chỉ nghe và cảm nhận được nay dường như có thể nhìn thấy được. Không chỉ có thế, nghe thơ tác giả còn tưởng tượng đến mái chèo, dòng sông, người bà yêu dấu năm xưa và nhất là “nghe trăng thở động tàu dừa” là một hình ảnh rất tinh tế, hấp dẫn được tôn lên bằng biện pháp nghệ thuật nhân hoá. Ánh trăng được cảm nhận từ hơi thở nhẹ làm tàu dừa lay động. “Tiếng thơ” của thầy đã làm cho cảnh vật được giao hoà với nhau Tất cả điều đó cho ta thấy rõ tác giả đã xúc động biết nhường nào trước “tiếng thơ” của thầy. Vì thế cho nên: “Nghe thơ em thấy đất trời đẹp ra.” - Tiếng thơ của người thầy đã mở ra cho tâm hồn nhà thơ biết bao nhiêu hình ảnh, tình cảm, suy nghĩ đẹp. 2.3. Các bước làm một bài văn cảm thụ: Để làm tốt một bài tập cảm thụ văn học, các em thực hiện đầy đủ từng bước các việc sau đây: a) Đọc kĩ đề bài, nắm chắc yêu cầu của bài tập (Phải trả lời được điều gì? Cần nêu bật được ý gì?). b) Đọc và tìm hiểu về câu thơ (câu văn) hay đoạn trích được nêu trong đề bài để tìm ra chủ đề của nó, cách dùng từ đặt câu; cách dùng hình ảnh, chi tiết; cách sử dụng các biện pháp nghệ thuật như so sánh, nhân hóa, điệp ngữ,... qua đó phát hiện được nội dung thể hiện ý nghĩa đẹp đẽ sâu sắc của câu thơ (câu văn) hay đoạn trích. 10

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_boi_duong_nang_luc_lam_bai_cam_thu_van.doc
Giáo án liên quan