Rèn chữ viết môn chính tả ở lớp 2,3 ở tiểu học

Rèn kỹ năng viết cho học sinh là một trong các mục tiêu chính của bậc tiểu học. Việc làm này giúp học sinh phát triển một cách toàn diện về Đức- Trí - Mỹ. Việc rèn kỹ năng viết cho học sinh nắm chắc luật chính tả, học tiếng việt tốt hơn, rèn đôi bàn tay khéo léo, phát triển tư duy óc sáng tạo. Cố vấn Phạm Văn Đồng đã từng nói “Chữ viết cũng là một biểu hiện của nết người. Dạy chữ viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp phần rèn luyện cho các em tính cẩn thận, lòng tự trọng đối với mình cũng như đối với thầy và bạn đọc là vở của mình”.

 

doc30 trang | Chia sẻ: lantls | Lượt xem: 4125 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Rèn chữ viết môn chính tả ở lớp 2,3 ở tiểu học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rống l hoặc n. - Mồng một …..ưỡi trai Mồng hai……á…..úa - Đêm tháng…..ăm chưa …..ằm đã sáng Ngày tháng mười chưa cười đã tối. Tục ngữ Mùa xuân……à Tết trồng cây …..àm cho đất nước càng ngày càng xuân Hồ Chí Minh b, s hoặc x. - Hoa…… en, …..en lẫn - Hoa ……úng,…..úng xính …..inh đẹp,…..inh đôi …..ông suối,….ông xáo e, tr hoặc ch. đánh…..ống,….. ống gậy ……ẻo bẻo, leo……èo quyển……..uyện, câu……..uyện ……ao đớp mồi,…..ao phần thưởng quả..…ứng, giấy……ứng nhận ……ú mưa,…..uyền tin d, r hoặc d. Lời ve kim ……a diết Xe sợi chỉ âm thanh Khâu những đường rạo…..ực Nguyễn Minh Nguyện Tiếng…..ừa làm….ịu nắng trưa Gọi đàn gió đến cùng …..ừa muá reo Trần Đăng Khoa 2, Bài tập tìm từ. a, Bắt đầu bằng gì hoăc d, có nghĩa như sau: - Trái với hay:………………. - Tờ mỏng dùng để viết chữ lên:……….. - Nói to cho mọi người cùng biết:……… b, Có vần ứt hoặc ức, có nghĩa như sau: - Chất nước màu tím, xanh hoặc đen dùng để viết chữ:…… - Món ăn bằng hoa quả rim đường:………. - Trái với ngủ:…………….. c, Viết tiếng có vần in hoặc inh, có nghĩa như sau: - Số tiếp theo số 8:……………… - Quả đã đến lúc ăn được:………. - Nghe ( hoặc ngửi) rất tinh, rất nhạy:…… - Bị che các mặt không để lộ ra:………… - Vật đeo ở mắt để nhìn rõ:……………… d, Viết các từ chứa tiếng bắt đầu bằng v hoặc d có nghĩa như sau: - Ngược với buồn:…… - Mềm nhưng bền dai , khó làm đứt:…….. - Bộ phận cơ thể nối tay với thân mình:….. - Một loại chất liệu dùng may áo quần:…… - Làm cho trẻ thôi quấy, khóc:……………. đ, Thi tìm nhanh và viết đúng những từ bắt đầu bằng ch hoặc tr, chỉ các loài cây bắt đầu bằng ch hoặc ch. e, Những từ có thanh hỏi hoặc thanh ngã chỉ các đồ dùng. g, ít hoặc ích. Vườn nhà em trồng toàn m…. Mùa trái chín m…. lúc lỉu trên cây như đàn lợn con. Những chú chim ch…….tinh ngh……nhảy lích r……trong kẽ lá. Chị em tíu t…. ra vườn. Ngồi ăn những múi m…. đọng mật dưới gốc cây thật là th….. h, v hoặc d. Đi đâu mà vội mà …..àng Mà …..ấp phải đá mà quàng phải….ây Thong thả như chúng em đây Chẳng đá nào….ấp chẳng….ây nào quàng i, iết hoặc iếc. - Làm v….., bữa t…. - Thời t…., thương t…. - T …..học, t…..nuối - b…..viết, xanh b….. f, ( kín, kiến): con….., ……mít ( chín, chiến): cơm…..,……đấu ( tim, tiêm) : kim……, trái…. ( tin, tiên): niềm……, cô…. ( nhịn, nhiệm: …..ăn, màu…. 3. Bài tập câu đố. Giải các câu đố sau: a, Tiếng có ch hoặc tr. Chân gì ở tít tắp xa Gọi là chân đấy nhưng mà không chân ? Là…… b, Tiếng có vần uôc hoặc uốt: Có sắc để uống hoặc tiêm Thay sắc bằng nặng là em nhớ bài. Là…… c, Để nguyên- sáng tỏ giữa trời Bớt đầu- trắng trẻo miệng cười như hoa Mất đuôi- giống con rắn to Thạch sanh coi miếu chém cho mất đầu Là…… d, ên hoặc ênh. Cái gì cao lớn l……khênh Đứng mà không tựa ngã k…..ngay ra? Câu đố Thông qua việc đề ra những biện pháp rèn học sinh viết đúng chính tả ở trường tiểu học nói chung và khối 2+3 nói riêng từ đó tôi rút ra những bài học kinh nghiệm như sau: - Phải hướng dẫn học sinh thật kỹ quy tắc cơ bản. - Giáo viên phải phát âm chuẩn và chính xác. - Đối với học sinh các em cần phải tư duy và vận dụng thực tiễn để áp dụng vào bài viết của mình. - Sự cố gắng rèn luyện là sự phấn đấu của học sinh. - Chính tả trong trường tiểu học rất quan trọng. Giúp các em nói và viết chuẩn xác Tiếng việt và là tiền đề để học lên các bậc học tiếp theo. Chương IV: Kiểm chứng các giải pháp đã triển khai ở trên. Trong quá trình đứng lớp, tôi áp dụng các biện pháp trên và nhận thấy học sinh có sự tiến bộ khá rõ rệt. Bản thân các em cũng có ý thức hơn khi viết bài chính tả nên bài viết ít mắc lỗi chữ viết trình bày cẩn thận, sạch đẹp. Những em trước kia thường viết cẩu thả sai lỗi chính tả nhiều thì nay chữ viết ngay ngắn mắc lỗi chính tả ít hơn chỉ còn 1/2 lỗi….tuy rằng đây là kết quả hết sức khiêm tốn trong việc “ Rèn chữ viết môn chính tả lớp 2+3 ở bậc tiểu học” là một quá trình lâu dài song tôi vẫn cảm thấy rất vui vì công việc của mình làm đã bước đầu có hiệu quả. Kết quả khảo sát đầu năm đến cuối năm: * Đầu năm: Lớp Số HSKS Giỏi Khá TB Yếu SL % SL % SL % SL % 2A 25 6 24 9 36 6 24 4 16 3B 15 1 6,6 4 26,7 6 40 4 26,7 * Cuối năm: Lớp Số HSKS Giỏi Khá TB Yếu SL % SL % SL % SL % 2A 25 16 64 7 28 2 8 0 3B 15 6 40 7 46,7 2 13,3 0 Việc rèn chữ viết môn chính tả không chỉ giúp các em viết đẹp mà phải phát hiện lỗi chính tả, thống kê tìm nguyên nhân gây lỗi, từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục là rất cần thiết, không thể thiếu trong quá trình dạy- học Tiếng Việt. Nhưng không phải chỉ đưa ra các biện pháp khắc phục lỗi chính tả là một qúa trình lâu dài, đòi hỏi người giáo viên phải kiên trì, bền bỉ, không được nóng vội. Bởi vì có những học sinh tiến bộ ngay trong vài tuần nhưng cũng có những học sinh thì sự tiến bộ diễn ra rất chậm, không phải vài tuần có khi vài tháng thậm chí cả một học kỳ. Nếu giáo viên không biết chờ đợi, nôn nóng thì chắc chắn sẽ thất bại. Ngay từ khi các em mới bắt đầu “ làm quen” với Tiếng Việt giáo viên nên hướng dẫn các em làm quen với Tiếng Việt, giáo viên nên hướng dẫn các em thật tỉ mỉ về các quy tắc chính tả, quy tắc kết hợp từ quy tắc ghi âm chữ quốc ngữ…. tránh trường hợp học sinh vì thiếu hiểu biết dẫn dến sai sót. Trong quá trình giảng dạy, giáo viên luôn quan sát, kiểm tra….từ đó phát hiện ra những khó khăn, vướng mắc hoặc những lỗi mà học sinh hay mắc phải để kịp thời sửa chữa, uốn nắn. “ ở đâu có thầy giỏi, ở đó có trò giỏi”. Vì vậy người giáo viên cần phải không ngừng học hỏi tự tìm hiểu nghiên cứu để nâng cao trình độ tay nghề. Có nắm chắc kiến thức, giáo viên mới có thể giúp học sinh chữa lỗi và khắc phục lỗi để viết chính tả một cách có hiệu quả. *ý kiến đề xuất. Từ cách làm, giáo dục, giảng dạy trực tiếp với học sinh Trường tiểu học Việt Hùng số 2. Tôi thấy để đưa được chữ viết của học sinh ngày một tốt hơn, chúng ta cần: - Làm tốt vấn đề nhận thức quy tắc “ chuẩn chính tả”. Trong quá trình thực hiện đổi mới phương pháp dạy học mới hiện nay, đã xuất hiện một số tài liệu học tập đổi mới, ứng với sự đổi mới phương pháp có không ít tài liệu tạo ra nhiều mẫu chữ mới chuẩn và chưa chuẩn. Bên cạnh đó lại còn những tài liệu mạng mẫu chữ cũ, điều này đề nghị có sự hướng dẫn mới, cụ thể: Tăng cường các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên để đi đến phương pháp dạy chính tả cho học sinh tiểu học. - Tăng cường chỉ đạo của phòng. ở các đề thi trong những năm học gần đây Sở giáo dục ra đề thi cho học sinh đã sử dụng phương pháp tiêu cực là: đưa ra các trường hợp viết sai lỗi chính tả, học sinh tự phát hiện và sửa lỗi cho đúng. Đề nghị phòng giáo dục có số liệu thống kê tỉ lệ học sinh mắc lỗi tập trung ở những lỗi phổ biến nào? và có hướng chỉ đạo các giáo viên có được biện pháp khắc phục tốt. - Tăng cường đầu tư cho giáo dục. Hiện nay kinh phí hoạt động cho các hoạt động dạy, học và các hoạt động khác trong mỗi trường rất hạn hẹp. Mỗi khi muốn động viên, khuyến khích học sinh về thi vở sạch chữ đẹp đều gặp khó khăn về kinh phí. Phòng giáo dục, cũng như các trường học cần mở các cuộc thi chữ viết đẹp của giáo viên và học sinh được tăng thêm số lần thi trong những năm học tới. Tạo cơ sở vật chất “ trường, lớp” đầy đủ khang trang sao cho “ trường ra trường, lớp ra lớp”. Phần III : Kết luận. Với kết quả nghiên cứu của mình, tôi không có tham vọng đưa ra các biện pháp nhằm giải quyết vấn đề một cách tổng thể mà chỉ xin nêu một số kinh nghiệm ít ỏi của cá nhân tôi tích luỹ được trong quá trình giảng dạy, mong muốn được cùng chia sẻ với các “ bạn đồng nghiệp”. Từ lý luận và thực tiễn công tác giảng dạy tôi nhận thấy: Việc rèn chữ viết chính tả trong nhà trừơng tiểu học giữ vai trò quan trọng. Đó là giúp học sinh nắm được quy tắc và thói quen viết chữ ghi âm tiếng việt đúng với chuẩn. Viết đúng chính tả giúp học sinh có điều kiện sử dụng tiếng việt hiện đại có hiệu quả cao. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, nền khoa học, kỹ thuật phát triển. Các em có học tập tốt mới cập nhật được nền khoa học, kỹ thuật hiện nay. Rèn chữ viết chính là rèn ý thức con người.Bởi vậy mỗi chúng ta không nên coi nhẹ việc rèn chữ viết chính tả cho học sinh. Vì chữ viết là then chốt, là chìa khoá để mở cửa chất lượng văn hoá. Người giáo viên luôn tạo bầu không khí đoàn kết, dân chủ hoá và mối quan hệ khăng khít thống nhất giữa gia đình- nhà trường- xã hội. Phải dựa vào truyền thống đã và đang có của địa phương để hướng dẫn rèn các em được tốt. Dạy các em bằng tâm hồn, bằng tình cảm yêu thương chân thành để “ Cô giáo như mẹ hiền”. Cũng cần xây dựng tập thể lớp có kỷ cương, nhằm đưa tính tự giác, tự học, tự quản ở mỗi em được tốt, năng động sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, biết tôn trọng lắng nghe ý kiến. Thì trong những năm học tới đây sẽ không còn học sinh viết sai, viết xấu nữa. Bản thân tôi ngoài việc thực hiện tốt trách nhiệm mà nhà trường và nhân dân giao, còn phải luôn rèn chữ viết của mình trên mọi lĩnh vực. Để tạo mẫu chữ viết đẹp cho học sinh, học tập và noi theo. Để hoàn thành tốt đề tài này tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các cô giáo đã tận tình giúp đỡ tôi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này. Mặc dù có cố gắng hết sức mình, song sáng kiến kinh nghiệm này không tránh khỏi thiếu sót. Vậy tôi mong sự đóng góp của Ban giám hiệu nhà trường nhất là bà hiệu trưởng. Việt Hùng, ngày 26 tháng 4năm 2012 Người thực hiện Nguyễn Thị Oanh Phụ Lục N ội dung Trang Phần I : Mở đầu 1 1.Lí do chọn đề tài 1 2.Mục đích 1 3.Đối tượng, phương pháp nghiên cứu và đối tượng khảo sát 1 4. Nhiệm vụ, phạm vi và thời gian thực hiện 2 5. Đóng góp của sáng kiến kinh nghiệm 2 Phần II: Nội dung 3 Chương I: Cơ sở khoa học của sáng kiến kinh nghiệm 3 I. Cơ sở lý luận 3 II.Cơ sở thực tiễn 4 Chương II : Thực trạng 5 Chương III: Những biện pháp khắc phục 7 1.Dạng bài tập điền phụ âm đầu : 21 2.Bài tập tìm từ 22 3.Bài tập câu được 23 Chương IV : Kiểm chứng các giải pháp đã triển khai 24 Phần III: Kết luận 28

File đính kèm:

  • docSang kien kinh nghiem 2A.doc
Giáo án liên quan