Trong vòng 20 năm qua, từ sau ðại hội đại biểu toànquốc của ðảng lần thứ
VI, nền kinh tế Việt Nam đă từng bước chuyển đổi từkinh tế kế hoạch hóa tập trung
sang kinh tế thị trường theo định hướng xă hội chủ nghĩa. Nền kinh tế tăng trưởng
với tốc độ cao và tương đối ổn định. Tốc độ tăng trưởng GDP thời kỳ 1986 - 1990
đạt 4,8%, GDP năm 2000 đă gấp hơn 2 lần so với năm 1990. Tốc độ tăng trưởng
GDP bình quân 5 năm 2001 - 2005 đạt 7,5%/năm riêng năm 2005 đạt mức tăng
trưởng cao nhất, 8,4%
8 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1150 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phát triển nông nghiệp với giảm đói nghèo ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Công cuộc ñổi mới như một ñộng lực quan
trọng làm thay ñổi phương thức sản xuất, tạo ñiều kiện cho nông nghiệp phát triển
và ñạt hiệu quả, ñặc biệt ñối với ngành trồng cây lương thực.
1,45
1,53
1,37
2,8
5,7
4,2
0
1
2
3
4
5
6
1996-05 1996-00 2001-05
T
ăn
g
bì
nh
q
uâ
n
nă
m
(%
)
Dân số Lương thực
Hình 2. Tăng trưởng lương thực và gia tăng dân số
Thực hiện nghị quyết 09 của Chính phủ năm 2001 về chuyển dịch cơ cấu sản
xuất nông nghiệp, diện tích cây lương thực tuy giảm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu diện tích cây trồng. Nhờ việc cải tạo giống, áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật nên năng suất lúa không ngừng tăng lên. Vì vậy, sản lượng lương thực
vẫn giữ ñược tốc ñộ tăng khá ñều ñặn, bình quân lương thực/ñầu người cũng tăng
lên và ñảm bảo vượt xa mức an ninh lương thực, duy trì sản lượng gạo xuất khẩu.
Trong xu thế phát triển hiện nay, việc ñảm bảo an ninh lương thực không ñơn
thuần chỉ là ñảm bảo ñủ nhu cầu về lương thực mà còn là cải thiện cơ cấu bữa ăn
hay nâng cao chất lượng dinh dưỡng. Vì thế, việc chuyển ñổi cơ cấu trong nông
nghiệp một phần nhằm mục tiêu này cùng với mục tiêu sản xuất hàng hoá. Sản
lượng lương thực có hạt và các nguồn lương thực, thực phẩm khác cũng tăng lên ñều
ñặn (Bảng 3).
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý
157
Bảng 3. Kết quả sản xuất lương thực, thực phẩm
Chỉ tiêu ðơn vị tính 2003 2004 Ước 2005
Sản lượng lúa Triệu tấn 34,6 35,9 35,8
Bình quân ñầu người kg thóc 427 437 431
Sản lượng ngô Triệu tấn 3,1 3,5 3,8
Sản lượng rau các loại Triệu tấn 8,2 8,8 9,6
Sản lượng quả Triệu tấn 5,5 6,0 6,7
Sản lượng thịt Triệu tấn 2,3 2,5 2,8
Sản lượng cá Triệu tấn 2,9 3,1 3,3
Nguồn: Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng, 2005
ða dạng hóa sản xuất nông nghiệp ñã tạo nên sự cải thiện ñáng kể trong việc
ñáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho nhân dân. Nếu như trước ñây, khẩu phần gạo
chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu tiêu dùng lương thực - thực phẩm, thì hiện nay ñã giảm
xuống, thay vào ñó là các nguồn thực phẩm (cả nguồn gốc từ thực vật và ñộng vật)
tăng lên rõ rệt.
Bảng 4. Tiêu dùng lương thực - thực phẩm bình quân ñầu người/tháng (kg)
1999 2002 2004
Gạo 13 11,9 11,3
Thịt 1,23 1,5 2,0
Trái cây ... 1,9 2,2
Dầu, mỡ 0,2 0,23 0,3
Nguồn: Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng, 2005
III. NÔNG NGHIỆP VỚI XÓA ðÓI GIẢM NGHÈO
Trong giai ñoạn ñầu của quá trình phát triển, các hoạt ñộng nông nghiệp là
ñộng lực quan trọng ñể phát triển nông thôn. Thực tế cho thấy rằng khi nông nghiệp
phát triển, nông dân và người lao ñộng trong lĩnh vực nông nghiệp trực tiếp hưởng
lợi. Nhiều nghiên cứu kinh tế chỉ ra rằng ảnh hưởng của phát triển nông nghiệp ñối
với xóa ñói giảm nghèo nhiều gấp 1,5 lần so với các ngành khác, ñặc biệt rõ rệt ñối
với Việt Nam trong thời kỳ ñổi mới kinh tế.
Theo các tiêu chuẩn quốc tế, tỷ lệ ñói nghèo chung năm 1993 là 58,1% ñến
năm 1998 còn 37,4% và 24,1% năm 2004. Như vậy, trong khoảng hơn một thập kỷ,
tỷ lệ nghèo ở nước ta ñã giảm hơn một nửa. Nếu tính theo tiêu chí dân số sống dưới
1USD/ngày, thì tỷ lệ này giảm từ 50,8% năm 1990 xuống còn 10,6% năm 2004.
Tính theo tỷ lệ hộ nghèo thì tỷ lệ hộ nghèo chung ñã giảm từ 37,4% năm 1998
xuống còn 24,1% năm 2004 (giảm 35,6%) và tỷ lệ hộ nghèo lương thực ñã giảm
tương ứng từ 15% xuống 7,8% (giảm 48%). Theo kết quả của các ñiều tra hộ gia
ñình, khoảng 90% số người nghèo tập trung ở các vùng nông thôn. Vì thế, có thể
nói, kết quả giảm tỷ lệ ñói nghèo cũng chính là thành tựu cải thiện mức sống của chủ
yếu bộ phận dân cư ở nông thôn nước ta.
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển
158
Bảng 5. Một số chỉ tiêu về mức sống và khả năng tiếp cận lương thực
ðơn vị 2001 2002 2004
Tăng/giảm
2004/2001
GDP bình quân USD/người 415 440 542 + 30,6
GDP tính theo PPP USD/ng 2.125 2.240 2.807 + 32,1
Tỷ lệ hộ nghèo chung % 37.4 * 28.9 24.1 - 35,6 **
Tỷ lệ hộ nghèo lương
thực
% 15 * 10.9 7.8 - 48 **
* Số liệu 1998; ** Năm 2004 so với năm 1998
Nguồn: Số liệu thống kê, 2005
Kết quả của việc nâng cao thu nhập bình quân ñầu người và giảm tỷ lệ hộ
nghèo chung và hộ nghèo lương thực ñồng nghĩa với việc tăng khả năng tiếp cận
lương thực và các nguồn dinh dưỡng khác của người dân.
Hình 3. Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng ở Việt Nam, 1994 - 2004
Chính vì vậy, tỷ lệ dân số bị suy dinh dưỡng nói chung ở nước ta ñã giảm
xuống ñáng kể, từ 27% thời kỳ 1990-1992 xuống 15% thời kỳ 2000-2002 theo số
liệu của FAO và tương ứng là từ 25% xuống 11% theo số liệu thống kê của Việt
Nam. ðặc biệt, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng nhẹ cân giảm nhanh, từ
45% năm 1994 xuống 26,6% năm 2004 và còn 25% năm 2005.
Tuy nhiên, các kết quả xóa ñói giảm nghèo ở nước ta có thể nói là chưa vững
chắc do vẫn còn sự phân hóa khá lớn về tỷ lệ nghèo ñói và tốc ñộ giảm nghèo giữa
các vùng, số người thoát nghèo chủ yếu vẫn ở mức cận nghèo. Vì vậy, tỷ lệ nghèo
ñói tăng lên khá cao sau mỗi lần thay ñổi chuẩn nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo lương thực ở
nước ta tính theo chuẩn nghèo cũ (thời kỳ 2001 - 2005) giảm xuống còn 7% năm
2005 ñã tăng lên 26,7% - tương ứng với khoảng 4,6 triệu hộ, nếu áp dụng chuẩn
nghèo mới cho giai ñoạn 2006 - 2010 của Bộ Lao ñộng và Thương binh Xã hội.
26.6
31
45
28.4
47
34
15
20
25
30
35
40
45
50
1994 2000 2004
%
SDD nhẹ cân SDD thấp còi
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý
159
Bảng 6. Nghèo, ñói và bất bình ñẳng về thu nhập
1993 1998 2002 2004
Tỷ lệ nghèo (%)
Thành thị 25,1 9,2 6,1 5,1
Nông thôn 66,4 45,5 35,7 29,8
Người Kinh 53,9 31,1 23,1 19,3
Dân tộc ít người 86,4 75,2 69,3 57,8
Chỉ số Gini 0,33 0,35 0,36 0,35
Nguồn: Số liệu thống kê, 2005
IV. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Thực tế cho thấy, mỗi năm, lao ñộng nông thôn ở nước ta tăng thêm hơn một
triệu lao ñộng, trong khi ñó ñất nông nghiệp ñang giảm dần do quá trình ñô thị hóa
nhanh chóng. Vì thế, về lâu dài, nếu chỉ phát triển nông nghiệp ñơn thuần sẽ không
thể tạo ra sự thay ñổi nhanh chóng và toàn diện cho nông thôn. Những thay ñổi này
ñang ñặt ra như những thách thức lớn, ñòi hỏi ngành nông nghiệp Việt Nam phải ñổi
mới và ña dạng hóa hơn nữa ñể tăng hiệu quả trong hoạt ñộng sản xuất, cải thiện các
nguồn thu nhập và ổn ñịnh cuộc sống của người dân nông thôn.
Nhằm ñẩy nhanh tiến trình thực hiện mục tiêu Thiên niên kỷ quan trọng ñầu
tiên là xóa bỏ tình trạng nghèo cùng cực và thiếu ñói ở nước ta, trong chiến lược
phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta, những vấn ñề chủ yếu cần ñược quan tâm
như sau:
- Hướng ñi hiệu quả trong giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho nông dân và
có thể tạo nên một ñộng lực thúc ñẩy khu vực nông thôn phát triển là ñẩy mạnh các
hoạt ñộng phi nông nghiệp. Phát triển công nghiệp chế biến, ña dạng hóa cơ cấu sản
xuất kinh doanh nhằm phân công lại lao ñộng nông thôn, tạo ñiều kiện cho việc ñịnh
cư ổn ñịnh, giảm bớt sức ép di dân tự do.
- Củng cố và hoàn thiện hơn nữa hệ thống dịch vụ kỹ thuật hiện có ñối với các
lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi và thủy sản. Khuyến khích phát triển
kinh tế hộ gia ñình bằng các chính sách ưu ñãi như cho vay vốn, phổ biến các dịch
vụ kỹ thuật phục vụ sản xuất hàng hoá, nhất là ở các vùng khó khăn.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, ñặc biệt chú trọng ñến các vùng khó
khăn, phát triển các công trình thủy lợi nhằm tăng diện tích ñược tưới tiêu chủ ñộng.
Tăng khả năng tiếp cận với các dịch vụ xã hội của người dân, trong ñó lưu tâm ñến
vấn ñề cung cấp nước sạch cho người dân và vật nuôi ở những vùng dân cư nghèo,
giảm tỷ lệ mắc các dịch bệnh ở những vùng âu, vùng xa.
- Phát triển các ngành nghề và doanh nghiệp phi nông nghiệp ở nông thôn. Chủ
ñộng quy hoạch và xây dựng các cụm làng nghề, các khu công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp tập trung ở vùng nông thôn ñể phát triển kinh tế, cải thiện ñời sống của nhân
dân và bộ mặt nông thôn nước ta. ðồng thời, cần có các biện pháp giảm thiểu ô
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển
160
nhiễm môi trường do các ngành nghề này gây ra, ñảm bảo sự phát triển bền vững
phù hợp với xu thế hiện nay của thế giới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Ban chỉ ñạo quốc gia thực hiện chiến lược toàn diện về tăng trưởng và giảm
nghèo (CPRGS), Việt Nam: Tăng trưởng và giảm nghèo - Báo cáo thường niên 2004
- 2005.
[2]. Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng, 2005 (
[3]. Hội tư vấn các nhà tài trợ Việt Nam, Báo cáo phát triển Việt Nam 2004
(Nghèo), Hà Nội 2-3 tháng 12 năm 2003.
[4]. Ngân hàng Thế giới, Báo cáo phát triển Thế giới - Công bằng và phát triển.
NXB Văn hóa - Thông tin, Hà Nội 2005.
[5]. Ngân hàng Thế giới, Vụ Phát triển nông thôn và tài nguyên, Thúc ñẩy công
cuộc phát triển nông thôn Việt Nam: tăng trưởng, công bằng và ña dạng hóa, tháng
2-2006.
[6]. Những ñịnh hướng chiến lược của chương trình mục tiêu quốc gia về giảm
nghèo giai ñoạn 2006 - 2010, NXB Lao ñộng - Xã hội, 2004.
[7]. Nước CHXHCN Việt Nam, Việt Nam thực hiện mục tiêu Thiên niên kỷ, Tháng 8
- 2005.
SUMMARY
SOME ASPECTS OF AGRICULTURE DEVELOPMENT
AND POVERTY REDUCTION IN VIET NAM
NGUYEN THI SON
In Vietnam, the agricultural sector still plays significant role in the country
economy (21, 5% GDP in 2004) and draws on about 60% of the total labor force. In
recent decades, the agriculture sector has achieved the considerable annual grow and
made changes the rural aspect for the better. Agriculture development can speed up
the poverty reduction at 1.5 times as much more than other sectors since the poorest
people in Vietnam mainly live in rural areas. According to international criterion,
the poverty rate has remarkably reduced from 58.1% in 1993 to 24.1% in 2004. This
paper will illustrate some aspects of these issues in Vietnam, and put forward some
recommendations to improve and diversify the forms of agriculture activities for
total and sustainable development of rural life.
File đính kèm:
- Phat trien nong nghiep voi giam doi ngheo o Viet Nam.pdf