Một số đề thi và đáp án dành cho kỳ thi HSG Ngữ văn 12

doc59 trang | Chia sẻ: Duy Thuận | Ngày: 05/04/2025 | Lượt xem: 19 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số đề thi và đáp án dành cho kỳ thi HSG Ngữ văn 12, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỘT SỐ ĐỀ THI VÀ ĐÁP ÁN DÀNH CHO KỲ THI HSG NGỮ VĂN 12 Câu 1: (8 điểm) Trình bày suy nghĩ của anh (chị) về vấn đề đặt ra trong đoạn thơ sau: “Chẳng có ai tẻ nhạt mãi trên đời Mỗi số phận chứa một phần lịch sử Mỗi số phận riêng, dù rất nhỏ Chắc hành tinh nào đã sánh nổi đâu ?” (Chẳng có ai tẻ nhạt mãi trên đời – Evgeny Evtushenko (Nga)) Câu 2: (12 điểm ) Bàn về truyện ngắn, Từ điển Thuật ngữ Văn học (Nhà xuất bản Văn học, 1992) trang 253 có viết: “Yếu tố quan trọng bậc nhất của truyện ngắn là những chi tiết cô đúc, có dung lượng lớn và lối hành văn mang nhiều ẩn ý, tạo cho tác phẩm những chiều sâu chưa nói hết.” Anh (chị ) hãy giải thích và chứng minh ý kiến trên./. Hết HƯỚNG DẪN CHẤM THI VÀ BIỂU ĐIỂM MÔN VĂN Giám khảo hội đồng chấm cần lưu ý những điểm sau đây: 1. Đáp án và thang điểm chỉ là những gợi ý định hướng cho việc đánh giá, cho điểm bài làm của học sinh. Khi chấm cần có sự linh họat. 2.Chấm kỹ lưỡng và chính xác. Khuyến khích cho điểm cao những bài viết có cách tư duy độc đáo, sáng tạo; cảm thụ tinh tế; văn viết giản dị, trong sáng, giàu cảm xúc; kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, ý tứ mạch lạc; làm bật được yêu cầu của đề. 3. Bài thi được chấm theo thang điểm 20; làm tròn số tới 0,50 điểm . Câu Ý Yêu cầu Điểm 1 Yêu cầu: Học sinh hiểu đúng và đưa ra những ý kiến bàn luận hợp lý về vấn đề tư tưởng đặt ra trong đoạn thơ. Bố cục bài viết rõ ràng, kết cấu chặt chẽ; diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi về chính tả, dùng từ, đặt câu; khuyến khích những bài làm sáng tạo. Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần nêu được các ý sau: 1 Cảm nhận, phân tích ngắn gọn đoạn thơ để phát hiện vấn đề được đặt 2,5 ra: - Tôn trọng và đề cao con người cá nhân vì mỗi cá nhân đều có cuộc đời, số phận riêng phong phú, độc đáo (không tẻ nhạt, không hành tinh nào sánh nổi); - Quan hệ giữa cá nhân và xã hội: mỗi cá nhân mang trong nó một phần đặc tính, lịch sử phát triển của cả công đồng và dù hết sức nhỏ bé nhưng mỗi cá nhân góp phần làm nên sự đa dạng cho xã hội. (“chứa một phần lịch sử”, ). 2 Phát biểu suy nghĩ về vấn đề được đặt ra trong đoạn thơ 2.1. Giải thích 3,5 - Mỗi con người là một cá thể độc đáo, không lặp lại. Nếu chịu khó tìm 1 hiểu con người, đi sâu vào thế giới nội tâm của họ sẽ thấy mỗi cá nhân – dù thoạt nhìn có vẻ tẻ nhạt, nhàm chán – là một thế giới không cùng, một quyển sách đọc không bao giờ hết. Những nét đặc sắc ấy hợp thành màu sắc phong phú, đa dạng cho xã hội. (dẫn chứng + phân tích) - Không có từng cá nhân thì không thể có xã hội, cũng không thể có lịch sử phát triển xã hội. Dù không phải là tướng lĩnh tài ba, lãnh tụ xuất chúng hay nhà bác học lỗi lạc, bất kì cá nhân nào cũng có thể góp sức vì sự phát triển chung. (dẫn chứng + phân tích) 2.2. Rút ra bài học 2,0 Hiểu đúng về quan hệ giữa cá nhân và xã hội, nhận thức rõ vai trò cá nhân sẽ giúp ta: - Tôn trọng giá trị của mỗi con người, dù họ làm những việc rất giản đơn, bình thường hay không có tài năng gì đặc biệt. - Mỗi người nỗ lực phấn đấu để sống một cuộc đời phong phú, có ích cho xã hội. Mỗi học sinh phải ra sức học tập, trau dồi kiến thức, tu dưỡng đạo đức để trở thành người có ích, có đóng góp cho xã hội, . - Tăng cường tinh thần đoàn kết để tạo nên sức mạnh chung. 2 Yêu cầu: - Biết vận dụng kiến thức lí luận văn học kết hợp với kiến thức về tác giả, tác phẩm để giải quyết yêu cầu nghị luận về một vấn đề LLVH. - Biết kết hợp nhiều thao tác nghị luận để làm sáng tỏ yêu cầu của đề. - Bài viết có bố cục rõ ràng, lập luận thuyết phục, văn giàu cảm xúc, tinh tế. Một số ý cơ bản cần nêu được là: 1 Giải thích khái niệm 3 - Chi tiết trong tác phẩm văn học là những “tiểu tiết của tác phẩm mang sức chứa lớn về cảm xúc và tư tưởng” (Từ điển thuật ngữ văn học) - “chi tiết cô đúc, có dung lượng lớn” là những chi tiết đã được chọn lọc, nhào nặn, thông qua sự sáng tạo của nhà văn để có thể chuyên chở những ý nghĩa rộng lớn, sâu sắc mà nhà văn muốn chuyển tải. - “lối hành văn mang nhiều ẩn ý”: qua cách dùng từ, đặt câu, sử dụng các biện pháp nghệ thuật,vv nhà văn tạo được cách diễn đạt riêng, giọng điệu riêng góp phần thể hiện quan niệm nghệ thuật của nhà văn. - “những chiều sâu chưa nói hết” của tác phẩm chính là những vấn đề, những suy tư trăn trở, những quan niệm, thái độ, tình cảm, của nhà văn được gửi gắm phía sau hình tượng, phía sau câu chữ. 2 Lí giải 3 Vì sao chi tiết cô đúc, có dung lượng lớn và lối hành văn nhiều ẩn ý lại là yếu tố quan trong bậc nhất của truyện ngắn? - Đặc trưng của truyện ngắn: quy mô, dung lượng phản ánh hiện thực “nhỏ”, mỗi truyện ngắn có thể ví như “một lát cắt của hiện thực đời sống” (khắc hoạ một hiện tượng, phát hiện một nét bản chất trong quan hệ nhân sinh hay đời sống tâm hồn con người); hạn chế về độ dài tác phẩm. Cho nên những chi tiết cô đúc, hàm chứa nhiều ý nghĩa, lối hành văn nhiều ẩn ý là hướng giải quyết tối ưu cho việc chuyển tải nội dung. - Mỗi tác phẩm có một hệ thống chi tiết nghệ thuật. Có thể đó là một 2 hệ thống chi tiết dày đặc như trong tác phẩm truyện, hoặc chỉ vài nét chấm phá như trong tác phẩm thơ. Nhờ hệ thống chi tiết này mà thế giới nghệ thuật của tác phẩm, từ con người đến cảnh vật hiện ra một cách cụ thể, sinh động, đồng thời cũng góp phần soi tỏ ý nghĩa của tác phẩm. - Chi tiết có ý nghĩa rất sâu sắc trong việc cắt nghĩa hình tượng nghệ thuật của tác phẩm. Đọc hiểu hình tượng trong tác phẩm không thể không đọc hiểu các chi tiết nghệ thuật. Cần phải nắm lấy chi tiết nghệ thuật quan trọng nhất của tác phẩm, tìm hiểu nó trong mối quan hệ với các chi tiết khác trong tác phẩm để thấy được vai trò, ý nghĩa, tác dụng của chi tiết nghệ thuật ấy trong việc thể hiện nội dung tư tưởng tác phẩm, đóng góp sáng tạo của nhà văn. 3 Chứng minh 5 Yêu cầu HS: - Chọn được các chi tiết nghệ thuật tiêu biểu và lối hành văn mang nhiều ẩn ý trong các tác phẩm truyện ngắn; - Phân tích được vai trò, ý nghĩa nghệ thuật của các chi tiết và lối hành văn mang nhiều ẩn ý đã chọn đối với tác phẩm nói riêng, thế giới nghệ thuật của nhà văn nói chung. 4 Nâng cao 1 Một nhà văn tài năng cần tạo dựng được những chi tiết nghệ thuật độc đáo, giàu ý nghĩa có sức ám ảnh người đọc và giọng văn riêng cho tác phẩm của mình. 3 MỘT SỐ ĐỀ THI VÀ GỢI Ý LÀM BÀI DÀNH CHO HSG NGỮ VĂN 12 ĐẾ 1: Câu 1 (8 điểm). Cá chép con và cua Cá chép con dạo chơi trong hồ nước. Lúc đi ngang nhà cua, thấy cua đang nằm, vẻ mặt rất đau đớn, cá chép con bèn bơi lại gần và hỏi: - Bạn cua ơi, bạn làm sao thế? Cua trả lời: - Tớ đang lột xác bạn à.. - Ôi, chắc là bạn đau lắm. Nhưng tại sao bạn lại phải làm như thế ? - Họ hàng nhà tớ ai cũng phải lột xác thì mới lớn lên và trưởng thành được, dù rất đau đớn cá chép con ạ. - À, bây giờ thì tớ đã hiểu. (Những mẩu chuyện thiếu nhi chọn lọc – NXB Kim Đồng, 2009) Anh (chị) có suy nghĩ gì sau khi đọc câu chuyện trên ? Câu 2 (12 điểm). Nhận xét về vai trò của chi tiết nghệ thuật trong truyện, có ý kiến cho rằng: “Chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn”. Suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến trên? Hãy chọn hai chi tiết đặc sắc trong hai tác phẩm “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân và “Chí Phèo” của Nam Cao để làm sáng tỏ nhận định trên. ĐÁN ÁN Câu 1 ( 8 điểm) I. Yêu cầu về kĩ năng: Nắm vững kĩ năng làm bài văn nghị luận xã hội. Vận dụng nhuần nhuyễn các thao tác lập luận: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận Diễn đạt trong sáng, bố cục rõ ràng, không mắc lỗi chính tả. II. Yêu cầu về nội dung: Bài viết cần làm sáng tỏ những ý sau: 1. Phân tích khái quát câu chuyện: - Câu chuyện nhấn mạnh đến cách thức mà cua con “lớn lên và trưởng thành” – đó là “lột xác”. “Lột xác” là trút bỏ lớp vỏ cũ, hình thành và phát triển một lớp vỏ hoàn toàn mới, vừa vặn hơn với cơ thể. Mỗi lần lột xác là loài cua lại lớn hơn. Song quá trình “lột xác” lại rất đau đớn và thường gặp nguy hiểm nữa. Tuy nhiên, loài cua không thể lớn lên mà không lột xác. - Điều quan trọng là cách chấp nhận rất tự nhiên của cua con với quá trình lột xác của họ hàng nhà mình, coi như đó là cách duy nhất để lớn lên và trưởng thành. 2. Bình luận: 4 - Câu chuyện đã gợi cho ta bài học nhân sinh sâu sắc về quá trình lớn lên và trưởng thành của muôn loài và con người: muốn lớn lên và trưởng thành, muốn đạt đến thành công thì tất cả muôn loài và con người cần phải trải qua chông gai thử thách, qua những quá trình lột xác đau đớn. - Cuộc đời con người là một hành trình dài, trong đó có những dấu mốc thành công không thể phai mờ, nó đánh dấu sự trưởng thành của mỗi chúng ta trên đường đời. Nhưng để đi đến những thành công ấy, con người đã phải qua quá trình “lột xác” đau đớn. Quá trình này là tự thân, không ai thay thế được chính bản thân ta. Do đó, để “lớn lên và trưởng thành”, con người phải tự thân vận động vượt qua khó khăn, thử thách, chông gai cũng như loài cua, cua con cũng phải tự lột xác mới lớn lên được. - Thái độ chấp nhận thử thách, khó khăn như một điều tất yếu trong cuộc sống là thái độ cần thiết để con người có thể “lớn lên và trưởng thành” và đạt tới thành công. Vượt qua thử thách cũng là một cách để thể hiện bản lĩnh, ý chí, nghị lực sống của con người, khẳng định ý nghĩa sự sống của mỗi con người. - Từ quá trình “lột xác” của cua con, câu chuyện cũng đưa ra một quy luật của sự sống: sự sống là một sự phát triển liên tục mà ở đó cái mới thay thế cái cũ là điều tất yếu. Con người cần nhận thức được quy luật của sự phát triển ấy để thích ứng và làm chủ bản thân trong những thử thách và chông gai trên đường đời. Mỗi cá nhân đều cần lột xác để trưởng thành, từ đó thúc đẩy sự phát triển đi lên của xã hội. *(Lưu ý: Mỗi luận điểm trên đều có phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ. Dẫn chứng phải tiêu biểu, toàn diện, xác đáng) 3. Mở rộng vấn đề: - Phê phán lối sống nhu nhược, sợ hãi, không dám đương đầu với thử thách và chông gai, giam mình trong vỏ ốc, cả đời không đạt đến thành công. - Phê phán lối sống ỷ lại, không tự thân vận động, ngại thay đổi, phụ thuộc vào người khác. 4.Bài học rút ra: - Con người cần biết dũng cảm đương đầu với khó khăn, trong phong ba bão táp, con người sẽ trưởng thành rất nhanh chóng và đạt đến những thành công trên đường đời. III. Cách chấm điểm: - Điểm 7-8: Bài viết đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Hành văn có cảm xúc, lập luận thuyết phục. - Điểm 5-6: Bài viết đáp ứng được những ý cơ bản, hầu như không mắc lỗi về kĩ năng và diễn đạt. - Điểm 3-4: Bài viết chỉ trình bày được một nửa yêu cầu về kiến thức, còn mắc lỗi về kĩ năng và diễn đạt. - Điểm 1-2: Bài viết chưa hiểu rõ về vấn đề hoặc không biết cách lập luận, mắc lỗi nhiều về kĩ năng và diễn đạt. - Điểm 0: Bài viết lạc đề hoàn toàn hoặc học sinh không viết bài. Câu 2 (12 điểm) I. Yêu cầu về kĩ năng: Viết đúng kiểu bài nghị luận văn học dạng lí luận văn học, vận dụng nhuần nhuyễn các thao tác lập luận: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận, so sánh.... Diễn đạt trong sáng, bố cục mạch lạc, rõ ràng. Không mắc lỗi chính tả. II. Yêu cầu về nội dung: Học sinh có thể trình bày nhiều cách sáng tạo song cần đảm bảo được những ý cơ bản sau: 5 1. Giải thích - “Chi tiết” là gì? – Ở đây không phải muốn nói đến những chi tiết thông thường cấu thành cốt truyện mà muốn nói đến những chi tiết nghệ thuật - là các tiểu tiết của tác phẩm mang sức chứa lớn về cảm xúc và tư tưởng (Từ điển thuật ngữ văn học). - Vì sao “chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn”? (Vai trò của chi tiết đối với tác phẩm văn học và thể hiện tài năng của nhà văn). Chi tiết nghệ thuật tuy nhỏ nhưng có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong tác phẩm. Chi tiết có khả năng thể hiện, giải thích, làm minh xác cấu tứ nghệ thuật của nhà văn, trở thành tiêu điểm, điểm hội tụ của tư tưởng tác giả trong tác phẩm. Chi tiết nghệ thuật gắn với quan niệm nghệ thuật về thế giới và con người, với truyền thống văn hóa nghệ thuật nhất định. -> Do đó, “chi tiết nhỏ” có khả năng tạo nên “nhà văn lớn”. 2. Phân tích và chứng minh a. Khái quát: - Tác giả, tác phẩm: tác giả Nam Cao và tác phẩm “Chí Phèo”, tác giả Nguyễn Tuân và tác phẩm “Chữ người tử tù”. - Chọn chi tiết đặc sắc trong mỗi tác phẩm: có thể chọn các chi tiết trong “Chí Phèo”: chi tiết tiếng chửi của Chí Phèo ở đầu truyện, chi tiết Chí Phèo tỉnh rượu sau cuộc gặp gỡ với Thị Nở ở bờ sông, chi tiết bát cháo hành của Thị Nở, chi tiết Chí Phèo ôm mặt khóc rưng rức khi bị thị Nở từ chối Với “Chữ người tử tù” có thể chọn chi tiết cảnh cho chữ cuối tác phẩm - Đánh giá được vị trí quan trọng của các chi tiết trong tác phẩm và trong việc thể hiện tài năng của nhà văn. b. Cảm nhận, phân tích cụ thể các chi tiết: - HS chọn và phân tích hai trong số những chi tiết đặc sắc thuộc hai tác phẩm “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân và “Chí Phèo” của Nam Cao. Bám sát vai trò và ý nghĩa của chi tiết đối với tác phẩm văn học và nhà văn, đồng thời làm rõ ý nghĩa, vai trò của chi tiết với tác phẩm cụ thể. - Trong quá trình phân tích cần đối sánh để làm nổi bật ý nghĩa của từng chi tiết đã chọn. 3. Bình luận, đánh giá - Hai chi tiết đều là những chi tiết nghệ thuật đặc sắc, góp phần không nhỏ tạo nên thành công cho tác phẩm và nhà văn, thể hiện khả năng khái quát hiện thực và sáng tạo nghệ thuật của hai nhà văn. - Quá trình lao động nghệ thuật của nhà văn là quá trình lao động công phu, chắt lọc từng chi tiết nhỏ trong đời sống để tạo nên những chi tiết nghệ thuật sáng giá. Bởi vậy, nhận định trên hoàn toàn đúng đắn. ------------------------------- Hết --------------------------------- 6 ĐẾ 2: Câu 1 (8 điểm): Suy nghĩ về câu nói sau: Đường đời không chỉ có một lối đi Câu 2 (12 điểm): Mỗi nghệ sĩ có thể đến với văn chương và cuộc đời bằng con đường riêng của mình. Nhưng tư duy nghệ thuật dù có đổi mới đến đâu đi nữa thì cũng không thể vượt ra ngoài các quy luật của chân thiện mĩ, quy luật nhân bản. Nhà văn chân chính có sứ mệnh khơi nguồn cho dòng sông văn học đổ ra đại dương nhân bản mênh mông. (Lã Nguyên, Nguyễn Minh Châu và những trăn trở trong đổi mới tư duy nghệ thuật/ Nguyễn Minh Châu – về tác gia và tác phẩm; NXB GD; Hà Nội; 2007; trang 395) Anh (chị) hiểu nhận định trên như thế nào? Làm sáng tỏ qua truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam và “Chí Phèo” của Nam Cao. Hết GỢI Ý Câu 1 (8 điểm): Đường đời không chỉ có một lối đi 1. Giải thích (2.0 điểm) - Lời khẳng định ở chỗ: không chỉ có một lối đi; đã nhấn mạnh: có nhiều lối đi trên đường đời – con đường cuộc đời mỗi người. Cuộc đời nhiều ngã rẽ, nhiều nẻo đường; mỗi con đường dẫn đến những mục tiêu khác nhau. Có con đường thẳng, phẳng phiu, có con đường chông gai, gồ ghề, trắc trở, gập ghềnh; có nhiều ngả đường dẫn đến đích; vấn đề lối đi nào ngắn nhất, thông minh nhất, đạt mục tiêu sớm nhất thì còn tùy thuộc vào sự lựa chọn của mỗi người. - Câu nói đặt ra vấn đề lựa chọn đường đi trên đường đời của con người. 2. Bình luận (5.0 điểm) - Đây là vấn đề rất quan trọng đặt ra với mỗi người, nhất là những người sắp bước vào đời, đang lựa chọn đường đi cho cuộc đời mình. Tại sao trên đường đời lại có nhiều lối đi? Bởi con đường là do con người tạo ra, người ta đi mãi thành đường. Con đường kết nối những điểm trong không gian, cũng là cái đích cần tới của con người. Tạo ra nhiều con đường cũng tức là tạo ra nhiều cách đi đến đích, tạo ra nhiều sự lựa chọn cho con người. Ví dụ để lập nghiệp lập thân với thanh niên có nhiều con đường: Ngày xưa để lập nghiệp người con trai có thể trên con đường lập đức hành đạo, lập công, hay con đường lập ngôn. Có người lựa chọn con đường công danh, người chọn con đường văn chương nghệ thuật, con đường võ nghệ... Thời đại cách mạng cũng mở ra nhiều con đường với người thanh niên Việt Nam thế kỉ 20. Có người lựa chọn đúng đắn con đường của mình; nhưng không ít người lầm đường lạc lối. Lựa chọn con đường sáng – tối, đen – trắng, phải 7 – trái là cả vấn đề nhân cách và ý chí của con người. Ngày nay cũng vậy, có nhiều con đường: học tập thành danh, lao động sản xuất, kinh doanh công nghệ, văn nghệ thể thao và trên con đường nào cũng có người thành danh nổi tiếng. - Nhưng lưạ chọn con đường đi nào tùy thuộc vào mỗi người: mục tiêu, ước mơ, khát vọng, ham muốn, hay bản lĩnh, ý chí của con người. Có người chọn đường đi trên đường đời đúng đắn, đi đến đích nhanh chóng dễ dàng? Có người lựa chọn sai con đường của mình dẫn đến những sai lầm đổ vỡ? - Vấn đề đặt ra: có nhiều con đường đi trên đường đời đến đích, vậy nên con người không nên bi quan chán nản mỗi khi vấp ngã trên đường đời. Có những lúc băn khoăn, chao đảo, đứng ở ngã ba cuộc đời nhiều lối rẽ, không biết đi con đường nào. Lúc ấy hãy tỉnh táo nhận ra con đường đi của riêng mình và quyết tâm dấn bước, đó là điều tiên quyết để lập thân lập nghiệp với mỗi người, nhất là người thanh niên. Và phải chọn được con đường của riêng mình, không nên dẫm lên vết chân người đi trước. - Phê phán những người hèn yếu, không biết chọn đường đi trên đường đời, hoặc chọn con đường sai lầm hại dân hại nước, hại nhà hại mình; hoặc bỏ cuộc, đầu hàng số phận. 3. Bài học và liên hệ (1.0 điểm) - Nhận thức được những ngã rẽ cuộc đời, con đường đúng đắn để đi. - Quyết tâm thực hiện con đường mình đã lựa chọn, không bỏ dở con đường; có nghị lực bản lĩnh vượt qua mọi trở ngại trên đường đời nhiều chông gai trắc trở; biết chống lại những cám dỗ trên đường đời, biết tránh những xấu xa trên con đường để đi đến đích. Câu 2 (12 điểm): 1. Giải thích: (4.5 điểm) a. Mỗi nghệ sĩ riêng mình (1.5 điểm) Câu nói đề cập đến cách tiếp cận, cắt nghĩa, lí giải đời sống bằng văn chương của mỗi người nghệ sĩ: mỗi người có con đường của riêng mình. Vì sao? + Vì đời sống là đối tượng khám phá của nghệ thuật, của văn chương. Cuộc đời là nơi xuất phát của văn học. + Đứng trước hiện thực cuộc sống phong phú, mỗi nhà nghệ sĩ có những cảm xúc, suy ngẫm, lí giải khác nhau, lựa chọn những mảng đề tài khác nhau, cách xử lí đề tài khác nhau để đặt ra những vấn đề khác nhau. Và đó là con đường riêng họ tạo ra cho mình. Đó cũng là yêu cầu xuất phát từ đặc trưng của VHNT: lĩnh vực của sự sáng tạo. Đó cũng là lương tâm, là trách nhiệm của mỗi người nghệ sĩ. Nam Cao tâm niệm: “Văn chương không cần những người thợ khéo tay ”. Nếu không tạo ra con đường riêng của mình thì sao? Tác phẩm của họ sẽ trở thành sự sao chép, sẽ chết, sẽ dẫm lên vết chân của người đi trước. Nghĩa là nó sẽ chẳng mang đến chút gì mới lạ cho văn chương. 8 Tác dụng: Tạo ra con đường riêng của mình người nghệ sĩ sẽ tạo ra sự đa dạng trong sáng tạo nghệ thuật, khẳng định sức sống của mỗi tác phẩm, vị trí, phong cách của nhà văn, cái lí để nhà văn đứng được với cuộc đời. Có thể lấy ví dụ: Cùng một đề tài, cách xử lí khác nhau ở các nhà văn. b. Tư duy NT . quy luật chân thiện mĩ, quy luật nhân bản (1.5 điểm) Đây là vấn đề đổi mới tư duy nghệ thuật – một vấn đề đặt ra như một nhu cầu bức thiết, sống còn của nghệ thuật. Nhà văn luôn phải tự làm mới mình góp phần đổi mới nghệ thuật. Đổi mới cái gì? Đổi mới đề tài, chủ đề, cảm hứng, văn phong Quan trọng là đổi mới tư duy, cách nhìn nhận của nhà văn trước cuộc đời. Nhưng mọi sự đổi mới đều không vượt ra ngoài quy luật chân, thiện, mĩ. Cái chân, cái thiện, cái mĩ, cái nhân bản vẫn là cái đích hướng đến của mọi khám phá, sáng tạo nghệ thuật. Quy luật chân thiện mĩ, nhân bản giống như sợi dây neo giữ, là giới hạn mà bán kính sáng tạo nhà văn quay chiều nào cũng không thể vượt qua. Nói cách khác, nó cũng là một tâm điểm của mọi khám phá sáng tạo nghệ thuật. Văn học sở dĩ là nhu cầu, là món ăn tinh thần không thể thiếu của con người, vì nó là lĩnh vực đáp ứng nhu cầu sống của con người. Văn học có nhiều chức năng (nhận thức, giáo dục, thẩm mĩ, dự báo, giải trí ); có nhiều quan niệm cổ kim đông tây, nhưng điểm giao thoa gặp gỡ vẫn cứ là cái chân - thiện - mĩ, những vấn đề mang tính nhân bản nhân văn của đời sống con người. Cái chân, là muốn nói đến chức năng nhận thức của văn học; văn học phải chân thực. Cái thiện là nói đến chức năng giáo dục, cảm hóa của văn học. Cái mĩ, là nói đến chức năng thẩm mĩ, chức năng cơ bản nhất, chất keo kết dính các chức năng khác. Khi đạt tới chân thiện mĩ là văn học đạt tới chiều sâu nhân bản, hướng về con người, vì con người. c. Sứ mệnh nhà văn chân chính đại dương nhân bản mênh mông (1.5 điểm) Đây là vấn đề trăn trở của nhiều cây viết. Chữ dùng có thể khác nhau, nhưng thực chất vẫn là một. Thạch Lam, Nam Cao, Nguyễn Tuân và nhiều nhà văn khác có những phát biểu về vấn đề này. Đó là vấn đề cái tâm của người cầm bút. Ở đây người nói đặt vấn đề: “khơi nguồn dòng sông văn học đổ ra đại dương nhân bản mênh mông” – ý tưởng độc đáo. Mọi dòng sông đều đổ về biển rộng, cũng như mọi khám phá sáng tạo đều có đích hướng về, những vấn đề thuộc về con người, nhân sinh, nhân bản. Bởi lẽ, con người là một trung tâm khám phá của văn học nghệ thuật. Văn học có thể viết về mọi vấn đề của đời sống, mọi hình thức sáng tạo, nhưng đều hướng tới là để đặt ra và cắt nghĩa những vấn đề của nhân sinh. Văn học chân chính phải là thứ văn chương vị đời, nhà văn chân chính phải là nhà văn vì con người, tác phẩm mới đạt tới tầm nhân bản. 2. Chứng minh qua một vài tác phẩm (6.0 điểm) - Cách đến với cuộc sống của Thạch Lam qua truyện “Hai đứa trẻ”: Chuyện một phố huyện buồn, những đứa trẻ nghèo với tâm hồn nhân ái, giàu mơ ước. Qua đó nhà văn đặt ra nhiều vấn đề sâu sắc mang tính nhân văn, nhân bản: vấn đề khát vọng sống của con người; vấn đề quyền được sống của trẻ em; vấn đề 9 số phận con người và khát vọng đổi thay cuộc sống Tác phẩm lấp lánh tư tưởng nhân văn theo cách viết của Thạch Lam (3.0 điểm). - Cách đến với cuộc sống của Nam Cao qua truyện “Chí Phèo”: Chuyện về số phận bi thảm của người nông dân, về khát vọng lương thiện của con người – quỷ dữ. Dù đến muộn trên văn đàn, nhưng Nam Cao vẫn tạo được dấu ấn sâu đậm trong lòng bạn đọc chính nhờ hướng khám phá và phát hiện đời sống của riêng mình. Chí Phèo sở dĩ trở nên bất hủ chính nhờ tài năng và tâm huyết cũng như phong cách của Nam Cao. - Cả hai tác phẩm đều chạm tới vấn đề mang tính nhân văn, nhân bản: khám phá vẻ đẹp con người, chất người, tức là đạt tới chân thiện mĩ Tuy nhiên mỗi tác giả trong mỗi tác phẩm lại có những khám phá nghệ thuật riêng, hướng đi riêng; làm nên giá trị riêng cho mỗi tác phẩm và khẳng định vị trí của mỗi nhà văn trong nền văn học (3.0 điểm). 3. Kết luận (1.5 điểm): khẳng định vai trò của hướng đi riêng trong khám phá sáng tạo; đặc biệt là cái đích muôn đời của văn chương. ĐỀ SỐ 3 Câu 1(8 điểm) Bàn luận về trình độ học vấn và cách ứng xử văn hoá của con người trong cuộc sống hôm nay. Câu 2 (12 điểm) Nghệ thuật miêu tả tâm lí con người là thước đo tài năng người nghệ sĩ. Hãy phân tích trong sự đối sánh nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật Liên trong Hai đứa trẻ (Thạch Lam) và nhân vật văn sĩ Hộ trong Đời thừa (Nam Cao) để thấy được những nét riêng của mỗi nhà văn về vấn đề nói trên (theo Ngữ Văn 11, Nâng cao, tập 1) ---------------------Hết--------------------- GỢI Ý Câu 1 (8 điểm) Trên cơ sở hiểu đúng vấn đề về trình độ học vấn, ứng xử văn hóa của con người trong cuộc sống hiện đại hôm nay, biết cách tạo lập văn bản nghị luận xã hội về tư tưởng đạo lí, học sinh có thể trình bày bằng nhiều cách, song về cơ bản cần có những ý sau: 1. Dẫn dắt, nêu vấn đề nghị luận (0,5 điểm) 2. Giải thích (2,0 điểm) - Trình độ học vấn là vốn tri thức mỗi người tiếp thu được qua sách vở, mà thước đo là những tấm bằng tốt nghiệp, những chứng chỉ xác nhận học hàm, học vị. - ứng xử văn hoá là cách ứng xử đẹp, thể hiện ở lời nói, hành vi, cử chỉ trong cuộc sống hằng ngày. -> Hai khái niệm trên bề ngoài là độc lập nhưng thực chất lại có mối quan hệ mật thiết với nhau. 3. Bình luận ( 4,5 điểm) a. Người có trình độ học vấn thường có cách cư xử rất văn hoá. Vì kiến thức họ nhận được từ sách vở, về thực tế và cách ứng xử luôn hoà thấm trong nhau. Họ học cao, biết rộng, hiểu tâm lí con người nên làm chủ được phát ngôn hành động, cử chỉ của mình trong mọi tình huống. Họ biết tôn trọng mình, tôn trọng người khác. Trong mắt mọi người, họ luôn được mọi người yêu mến, nể trọng,..(Dẫn chúng thực tế minh hoạ ) 10

File đính kèm:

  • docmot_so_de_thi_va_dap_an_danh_cho_ky_thi_hsg_ngu_van_12.doc
Giáo án liên quan