Vài thập kỷ trước đây, kinh tế tri thức còn xa lạ với hầu hết mọi người, thì
ngày nay nó đã trở thành thuật ngữ vừa phổ biến vừamới mẻ. Phổ biến nhờ các xa
lộ thông tin nối mạng bao phủ toàn cầu và các nền kinh tế lớn đã không ngừng ứng
dụng khoa học công nghệ mới vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất, nhưng nó còn
mới mẻ vì kinh tế tri thức mới chỉ thể hiện rõ nét ở một số nước phát triển, phần còn
lại của thế giới hầu như sự biểu hiện của kinh tế tri thức còn quá mờ nhạt, thậm chí
chưa hề thấy “bóng dáng” của nó trong đời sống kinhtế xã hội. Tuy vậy, kinh tế tri
thức với bản chất tập trung cao độ hàm lượng tri thức chất xám kết tinh vào mọi hoạt
động trong các lĩnh vực kinh tế xã hội, tạo ra năngsuất, chất lượng, hiệu quả vượt
trội - đột biến, nên chính nó là xu hướng ngày càngđóng vai trò quyết định đối với
sự phát triển kinh tế của một quốc gia trong quá trình toàn cầu hóa. Bởi vậy, thật là
sai lầm nếu chúng ta không gắn “bài toán kinh tế tri thức” vào tiến trình công nghiệp
hóa - hiện đại hóa ngay từ bây giờ bằng cả lý luận nhận thức và vận dụng vào thực
tiễn đất nước. Nếu như các nước phát triển trải quatuần tự công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và bước vào nền kinh tế tri thức như hiện nay phải mất khoảng 300 năm thì Việt
Nam cùng lúc đồng thời tiến hành cả công nghiệp hóa- hiện đại hóa gắn liền với
kinh tế tri thức. ðó con đường nhảy vọt đột biến, là tư tưởng xuyên suốt hành động
để rút ngắn khoảng cách, đi tắt đón đầu, vượt lên trong “thời đại kinh tế tri thức”
8 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1144 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kinh tế tri thức và vấn đề hội nhập quốc tế của Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Cho ñến năm 2004,
1 Theo Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam năm 2002 -NXB Thống kê 2004
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý
133
tổng kim ngạch xuất khẩu toàn thế giới ñã lên ñến 8963,4 tỷ USD, tính bình quân
ñầu người khoảng 1420 USD. Trong ñó các nước kinh tế phát triển cao có giá trị
xuất khẩu rất cao, như Ôxtrâylia là 4000 USD/ người, Pháp 8382 USD/ người.
Ngược lại, các nước ñang phát triển có giá trị xuất khẩu tính bình quân ñầu người
còn rất khiêm tốn, chẳng hạn như Thái Lan là 1490 USD/ người, Trung Quốc 413,3
USD/ người, Việt Nam 297 USD/ người. Vì thế, việc áp dụng kinh tế tri thức, tăng
cường khả năng xuất khẩu hàng hóa và hội nhập với nền kinh tế thế giới là vấn ñề
sống còn của nền kinh tế Việt Nam, góp phần giảm nguy cơ tụt hậu của nền kinh tế,
tăng vị trí Việt Nam trên trường quốc tế. Kinh tế tri thức cũng góp phần tăng cường
sử dụng hợp lý nguồn lao ñộng, tài nguyên thiên nhiên.
Mặt khác, kinh tế tri thức có thể làm ñảo lộn trật tự thế giới khi các nền kinh tế
NICs ñang trỗi dậy và kinh tế châu Á ñang khởi sắc. Trong bối cảnh ñó, Việt Nam
ñẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện ñại hóa gắn liền với kinh tế tri thức là góp phần
ñưa nền kinh tế nước ta phát triển mạnh mẽ, nhanh chóng sánh vai với các nước
trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, với sự tiếp cận khác nhau về các lĩnh vực
của kinh tế tri thức có thể sẽ làm cho hố ngăn cách giữa các nước giàu và các nước
nghèo ngày một xa hơn. Và hố ngăn cách ngày càng lớn sẽ tiềm ẩn nhiều vấn ñề nan
giải hơn trong xã hội!
2. Việt Nam cần tập trung phát triển kinh tế tri thức và hội nhập vào nền
kinh tế thế giới
Kinh tế Việt Nam cho ñến nay vẫn còn là một nền kinh tế nông nghiệp, sản
xuất nhỏ, cơ cấu nền kinh tế còn lạc hậu so với thế giới và khu vực, ñang ñứng trước
thử thách lớn như nguy cơ bị tụt hậu, cạnh tranh thị trường yếu. Theo số liệu thống
kê, tỷ lệ lao ñộng của các nước tiên tiến vào cuối thế kỷ XX ñã tập trung trên 70%
lao ñộng vào các ngành dịch vụ, lao ñộng trong ngành công nghiệp dao ñộng từ 20 -
25%, lao ñộng trong nông nghiệp chỉ còn là một con số ít ỏi khoảng 5%. Trong khi
cơ cấu lao ñộng Việt Nam ñến năm 2003, nông nghiệp vẫn chiếm tới 58,8%, công
nghiệp 17,3%, dịch vụ tuy ñã tăng lên cũng chỉ ñạt 23,9%. Do vậy, cần thiết phải
chuyển dịch lao ñộng nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, ñây là xu hướng tất
yếu ñể thúc ñẩy tăng trưởng, phát triển nền kinh tế Việt Nam.
Hơn nữa, ñể tránh tụt hậu và nâng cao tính cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam,
lẽ tất yếu khi hướng vào nền kinh tế tri thức với hàm lượng chất xám cao, Việt Nam
cần phải tập trung nâng cao trình ñộ chuyên môn kỹ thuật của người lao ñộng. Hiện
nay1 trình ñộ của người lao ñộng Việt Nam còn quá thấp, chỉ có khoảng 21% lao
ñộng có trình ñộ chuyên môn kỹ thuật, trong ñó trình ñộ cao ñẳng, ñại học chỉ chiếm
4,4%. So với các nước tiên tiến, lao ñộng có trình ñộ cao ñẳng, ñại học thường
chiếm khoảng 50%.
1 Theo số liệu năm 2003
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển
134
Hiện nay, các nước kinh tế phát triển cao ñã tăng cường ñầu tư cho giáo dục,
tạo sự phát triển khoa học kỹ thuật, các nước kinh tế phát triển hàng ñầu thế giới ñầu
tư cho giáo dục khoảng 4,9% - 7,1% GDP, ñồng thời, các nước này cũng tăng cường
nghiên cứu, triển khai, ứng dụng công nghệ thông tin vào sản xuất và ñời sống. Ở
Hoa Kỳ, vốn ñầu tư vào lĩnh vực này chiếm 4% GDP tức là khoảng 470 tỷ USD và
Nhật Bản là 2% GDP (khoảng 93,4 tỷ USD). Từ những ñầu tư cho lĩnh vực giáo
dục, các nước tiên tiến ñã không ngừng ñổi mới công nghệ, và ñiều ñó ñã góp phần
làm cho nhiều ngành sản xuất của họ có thể cạnh tranh trên thị trường thế giới.
ðặc biệt sự áp dụng thành tựu của công nghệ ñiện tử tin học ñã giúp cho các
nước tiên tiến hợp lý hóa trong sản xuất, nâng cao năng suất lao ñộng, giảm tối ña
lao ñộng sống trong các ngành kinh tế, giúp họ có thể khắc phục ñược tình trạng
khan hiếm lao ñộng trong hiện tại và tương lai. Ngoài ra, công nghệ thông tin còn
giúp cho các nước phân tích, dự báo thị trường thế giới ñể ñưa ra ñường lối phát
triển kinh tế hợp lý và chính sách thương mại khôn ngoan, hữu hiệu, phù hợp với
tình hình biến ñộng của thị trường. Mặt khác công nghệ thông tin ñã góp phần nâng
cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân.
Trong những năm gần ñây, việc ưu tiên ứng dụng công nghệ thông tin vào sản
xuất và ñời sống ở nước ta ñã tăng nhanh chóng, số người sử dụng Internet, ñiện
thoại, quảng cáo, bán hàng qua mạng ñang tăng nhanh, tạo ñiều kiện cho Việt Nam
nhanh chóng hội nhập vào kinh tế thế giới và khu vực.
Trong xu thế toàn cầu hóa, thương mại thế giới ñang tăng nhanh tỷ trọng trao
ñổi trên thị trường qua mạng, ñồng thời nhờ ñó mà làm tăng giá trị sản xuất toàn cầu
lên khoảng 300 tỷ USD/năm. ðối với Việt Nam, khi hội nhập vào nền kinh tế thế
giới và gia nhập WTO cũng sẽ tăng nhanh khối lượng hàng xuất khẩu và tăng nhanh
thu nhập quốc dân. ðặc biệt các mặt hàng có lợi thế so sánh như dệt, may, giày da,
hàng thủy sản,... sẽ có cơ hội mở rộng thị trường, tăng sản xuất và thu nhập cho các
cơ sở sản xuất.
3. Những khó khăn thách thức ñối với Việt Nam và giải pháp
a. Khó khăn và thách thức ñối với Việt Nam
Trình ñộ khoa học kỹ thuật và sử dụng công nghệ hiện ñại của các ngành sản
xuất ở nước ta còn thấp, khả năng thu hút vốn ñầu tư nước ngoài chậm do các
nguyên nhân khách quan, chủ quan như chính sách, thủ tục làm hồ sơ và giải phóng
mặt bằng chậm... Trình ñộ ngoại ngữ và kinh nghiệm trong tổ chức quản lý sản xuất
còn yếu, chưa có kinh nghiệm trong tiếp cận thị trường thế giới nên hiệu quả trong
ñàm phán thương mại chưa cao.
Khoảng cách về công nghệ giữa Việt Nam và các nước trong khu vực và thế
giới còn khá lớn. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước ta còn chậm. Việc ñầu tư
phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn còn ít, hiệu quả không cao. Trong hoạt
ñộng kinh tế ñối ngoại, chưa phát huy hết lợi thế của ñất nước. Cán cân ngoại
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý
135
thương vẫn nhập siêu với khối lượng lớn với 3 tỷ USD chiếm gần 10 % thu nhập
GDP cả nước và ñưa tỷ lệ nhập siêu lên tới 18%, là tỷ lệ cao nhất trong 5 năm gần
ñây. Tỷ lệ lao ñộng thiếu việc làm ở nông thôn còn cao với khoảng 20%, và thất
nghiệp trong ñộ tuổi lao ñộng ở thành thị là 5,6% năm 2004. Trình ñộ của người lao
ñộng còn thấp so với nhu cầu công nghiệp hóa, hiện ñại hóa và so với thế giới và
khu vực.
b. Các giải pháp chính
Cải tiến các thủ tục và quảng bá khả năng thu hút vốn ñầu tư, tăng cường thu
hút các ngành ñòi hỏi công nghệ cao nhằm nhanh chóng rút ngắn khoảng cách công
nghệ giữa nước ta với các nước trên thế giới. ðồng thời ñẩy mạnh xuất khẩu, tăng
thu nhập và tạo thế cân bằng trong cán cân thương mại, tăng cường mở rộng sản
xuất, tạo việc làm cho nhân dân.
Tăng cường ñầu tư cho giáo dục ñào tạo, quy hoạch ñào tạo nguồn nhân lực
phù hợp với nhu cầu phát triển sản xuất và ñổi mới công nghệ. Như vậy, vấn ñề ñầu
tiên hết sức quan trọng ñối với các nước ñang phát triển nói chung và Việt Nam nói
riêng là cần:
+ Tăng cường nâng cao trình ñộ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ cho người lao
ñộng bằng hướng ña dạng hóa các loại hình ñào tạo, xã hội hóa giáo dục. Nâng cao
trình ñộ ngoại ngữ ñể tạo ñiều kiện sử dụng các tiến bộ KHKT và công nghệ mới
của thế giới, nắm bắt tình hình thế giới ñể dự báo các xu thế kinh tế và vạch ra các
ñối sách phù hợp với thị trường thế giới.
+ Tăng cường nghiên cứu, triển khai ứng dụng KHKT ñẩy mạnh ứng dụng
khoa học kỹ thuật vào sản xuất công, nông nghiệp và du lịch, dịch vụ.
+ Chú ý phát triển nhân tài, thu hút nhân tài trong và ngoài nước, ñặc biệt chú
ý thu hút Việt kiều về nước chung sức phát triển ñất nước, tăng cường phát triển kỹ
năng lao ñộng, quản lý, nâng cao năng lực công nghệ. Sử dụng lao ñộng có trình ñộ
chuyên môn cao: có kiến thức và kỹ năng cao và chuyển giao, nhân rộng thông tin,
kỹ năng và kiến thức của họ cho cán bộ, công nhân của các xí nghiệp
+ Chủ ñộng ñiều tiết, ñổi mới hệ thống giáo dục, ñào tạo nâng cao tay nghề
cho người lao ñộng nhằm ñáp ứng nhu cầu ñổi mới trong sản xuất, kết hợp giữa ñào
tạo trong nước và nước ngoài. Phân bổ ngân sách hợp lý, tăng cường ngân sách cho
các hoạt ñộng giáo dục, ñào tạo và các hoạt ñộng nghiên cứu khoa học kết hợp với
ứng dụng triển khai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Ban nghiên cứu Hàn Quốc học, Kinh tế Hàn Quốc ñang trỗi dậy, NXB Thống
kê, 2002.
[2]. TS. ðinh Quý ðộ 2004, Trật tự kinh tế Quốc tế 20 năm ñầu thế kỷ XXI, NXB
Thế giới, Hà Nội, 2004.
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển
136
[3]. PGS.TS. Kim Ngọc, Triển vọng kinh tế Thế giới 2020, NXB Lý luận Chính trị,
2005.
[4]. Tổng cục Thống kê 2006, Niên giám thống kê 2005, NXB Thống kê, Hà Nội,
2006.
[5]. Tổng cục Thống kê 2006, Xuất nhập khẩu hàng hóa Việt Nam 2002, NXB
Thống kê, Hà Nội, 2006.
[6]. Võ Thanh Thu, Kinh tế ñối ngoại, NXB Thống kê, 1999.
[7]. Nguyễn Ngọc Trân, Một số vấn ñề về nền kinh tế toàn cầu hiện nay, NXB Thế
giới, Hà Nội, 1/2002.
[8]. UNDP 2001, Việt Nam hướng tới 2010, NXB Chính trị Quốc gia, 2001.
SUMMARY
PHAM THI XUAN THO
Knowledge economic is the intensive economic with the content of knowledge
and intelligence crystallized to all socio-economic aspects that creating high
productivity, quality and efficacy and be a dynamic economy background, taking
advantage of sources of raw materials and freshly power, reasonably using natural
resource and environment protection on the path of substantial development.
Knowledge economic development will contribute to enhance the external affair
activities, making the export revenue moved rapidly worldwide. Knowledge
improvement is the vital issue of Vietnam economy background, contributing to
reduce the backward of the economic background, boosting the position of Vietnam
on the international field.
File đính kèm:
- Kinh te tri thuc va van de hoi nhap quoc te cuaViet Nam.pdf