Kiểm tra định kì môn tiếng việt lớp 3 cuối kì I – năm học : 2011-2012

1. Ngày xưa, có một nông dân người Chăm rất siêng năng. Về già, ông để dành được một hũ bạc. Tuy vậy, ông rất buồn vì cậu con trai lười biếng.

Một hôm, ông bảo con:

- Cha muốn trước khi nhắm mắt thấy con kiếm nổi bát cơm. Con hãy đi làm và mang tiền về đây!

2. Bà mẹ sợ con vất vả, liền dúi cho một ít tiền. Anh này cầm tiền đi chơi mấy hôm, khi chỉ còn vài đồng mới trở về đưa cho cha. Người cha vứt ngay nắm tiền xuống ao. Thấy con vẫn thản nhiên, ông nghiêm giọng:

 

doc6 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1113 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kiểm tra định kì môn tiếng việt lớp 3 cuối kì I – năm học : 2011-2012, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GD-ĐT THÀNH PHỐ BẢO LỘC KIỂM TRA ĐỊNH KÌ MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3 TRƯỜNG TH LỘC CHÂU II Cuối kì I – Năm học : 2011-2012 Thời gian : 40 phút Điểm Họ tên :……………………………………………………….. Lớp :…………….Trường : ………………………………….. Ngày thi : …………………………………………………….. A/ Đọc thầm : Hũ bạc của người cha 1. Ngày xưa, có một nông dân người Chăm rất siêng năng. Về già, ông để dành được một hũ bạc. Tuy vậy, ông rất buồn vì cậu con trai lười biếng. Một hôm, ông bảo con: - Cha muốn trước khi nhắm mắt thấy con kiếm nổi bát cơm. Con hãy đi làm và mang tiền về đây! 2. Bà mẹ sợ con vất vả, liền dúi cho một ít tiền. Anh này cầm tiền đi chơi mấy hôm, khi chỉ còn vài đồng mới trở về đưa cho cha. Người cha vứt ngay nắm tiền xuống ao. Thấy con vẫn thản nhiên, ông nghiêm giọng: - Đây không phải tiền con làm ra . 3. Người con lại ra đi. Bà mẹ chỉ dám cho ít tiền ăn đường. Ăn hết tiền, anh ta đành tìm vô một làng xin xay thóc thuê. Xay một thúng thóc được trả công hai bát gạo, anh chỉ dám ăn một bát. Suốt ba tháng, dành dụm được chín mươi bát gạo, anh bán lấy tiền. 4. Hôm đó, ông lo đang ngồi sưởi lửa thì con đem tiền về. Ông liền ném luôn mấy đồng vào bếp lửa. Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra. Ông lo cười chảy nước mắt : - Bây giờ cha tin tiền đó chính tay con làm ra. Có làm lụng vất vả, người ta mới biết quý đồng tiền. 5. Ông đào hũ bạc lên, đưa cho con và bảo : - Nếu con lười biếng, dù cha cho một trăm hũ bạc cũng không đủ. Hũ bạc tiêu không bao giờ hết chính là hai bàn tay con. (Theo truyện cổ tích Chăm) B/ Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn chữ cái trước những ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây: Câu 1 : (0,5điểm) Ông lão trước khi nhắm mắt muốn con trai mình trở thành người như thế nào? a. Muốn con trai trở thành người có nhiều hũ bạc. b. Muốn con trai trở thành người tự mình kiếm nổi bát cơm. c. Muốn con trai trở thành người ăn nhiều bát cơm. Câu 2 :(0,5 điểm) Người con đã vất vả làm lụng và tiết kiệm như thế nào để đem tiền về cho cha? a. Anh này cầm tiền của mẹ đưa đi chơi mấy hôm, khi chỉ còn vài đồng mới trở về đưa cho cha.. b. Đi buôn bán, được bao nhiêu tiền thì để dành không dám ăn uống gì. c. Xay thóc thuê, xay một thúng thóc trả công 2 bát gạo. Anh chỉ dám ăn một bát. Suốt ba tháng dành dụm chín mươi bát gạo, anh bán lấy tiền. Câu 3 : (1 điểm) Khi ông lão vứt tiền vào bếp lửa, người con đã làm gì ? Vì sao? a. Người con vội thọc tay vào lửa lấy tiền ra vì tiền đó do anh vất vả kiếm được. b. Người con vẫn thản nhiên như không vì tiền đó không phải do anh làm ra. c. Người con vội thọc tay vào lửa lấy tiền ra vì đó là tiền mẹ anh cho. Câu 4 : (1 điểm) Ý nào dưới đây nói lên ý nghĩa của truyện? a. Có làm lụng vất vả, người ta mới biết quý đồng tiền. b. Hũ bạc tiêu không bao giờ hết chính là hai bàn tay con người. c. Cả hai ý trên đều đúng . Câu 5: (1 điểm) Trong câu ‘Có làm lụng vất vả người ta mới biết quý đồng tiền’’,từ chỉ hoạt động là : a.Vất vả. b.Đồng tiền . c.Làm lụng PHÒNG GD-ĐT THÀNH PHỐ BẢO LỘC KIỂM TRA ĐỊNH KÌ MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3 TRƯỜNG TH LỘC CHÂU II Cuối kì I – Năm học : 2011-2012 Thời gian : 40 phút Điểm Họ tên :……………………………………………………….. Lớp :…………….Trường : ………………………………….. Ngày thi : …………………………………………………….. Bài viết : “Đêm trăng trên Hồ Tây” sách TV3 ( tập 1 - trang 105.) HƯỚNG DẪN CHẤM: Bài viết: (5 điểm) - Học sinh viết sai một lỗi: âm, vần, thanh,......trừ 0,5 điểm - Chữ viết quá xấu, bẩn, khó đọc, toàn bài trừ 1 điểm PHÒNG GD-ĐT THÀNH PHỐ BẢO LỘC KIỂM TRA ĐỊNH KÌ MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3 TRƯỜNG TH LỘC CHÂU II Cuối kì I – Năm học : 2011-2012 Thời gian : 40 phút Điểm Họ tên :……………………………………………………….. Lớp :…………….Trường : ………………………………….. Ngày thi : …………………………………………………….. Đề : Viết một đoạn văn ngắn( 8 – 10 câu) giới thiệu về tổ em dựa vào các gợi ý sau: Tổ em gồm những bạn nào? Mỗi bạn có đặc điểm gì hay? Tháng vừa qua, các bạn làm được những việc gì tốt? HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI ĐỌC HIỂU Câu 1 2 3 4 5 Đáp án b c a c c Điểm 0,5 0,5 1 1 1 II. Cách cho điểm đọc (6 điểm) - Đọc đúng, rành mạch đoạn văn, bài văn đã học ( Tốc độ đọc khoảng 55 tiếng / phút ); trả lời được 1 câu hỏi liên quan đến nội dúng bài: + Đọc đúng tiếng, đúng từ: 1,5 điểm ( Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai từ 5 tiếng trở lên: 0 điểm ). + Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1,5 điểm. ( Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ: 0,5 điểm; ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm). + Giọng đọc bước đầu có biểu cảm: 1 điểm. ( Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính biểu cảm: 0,5 điểm; giọng đọc không thể hiện tính biểu cảm: 0 điểm). + Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm. ( Đọc quá 1 phút đến 2 phút: 0,5 điểm; đọc quá 2 phút: 0 điểm ) + Trả lời đúng các ý câu hỏi do GV nêu: 1 điểm. ( Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời đượ: 0 điểm). III. CÁCH CHO ĐIỂM VIẾT 1. Chính tả : ( 5 điểm ) - HS nghe viết chính xác được bài chính tả trong 15 phút. Không mắc quá 5 lỗi ( lỗi trùng trừ một lần), viết đúng quy tắc chính tả, kỹ thuật viết liền mạch, viết hoa đúng theo quy định, chữ viết đều nét, thẳng hàng trình bày đúng thể loại văn xuôi ( ghi 5 điểm ) - HS viết không đạt một trong các yêu cầu trên GV trừ từ 0,5 điểm trở lên 2. Tập làm văn : ( 5 điểm ) - Giới thiệu được tổ của mình, nêu được đặc điểm nổi bật của các bạn trong tổ, nêu các hoạt động của tổ đạt được trong tháng vừa qua. - Trình bày đúng đủ yêu cầu của bài Tập làm văn, chữ viết đẹp, không sai lỗi chính tả, trình bày đẹp. - Mắc một trong các lỗi trên trừ dần từ 0,25 trở đi ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM CHẤM - CKI- 2011- 2012 Bài 1) ( 4,0 đ) Mỗi câu làm đúng đạt 0,5 đ Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 Đáp án A. B. C. B. B. C. B. 6 Bài 2) ( 2,0 đ) Mỗi Ý làm đúng đạt 0,5 đ Bài 3:(1,5đ). Mỗi ý đúng được 0,75 đ Bài2: 2,5đ Số ki-lô-gam đường đã bán là:(0,5đ) 96:4=24( kg) (0,5đ) Cửa hàng còn lại số ki-lô-gam gạo là:(0,5đ) 96-24=52(kg) (0,5đ) Tóm tắt và đáp số đúng 0,5 đ PHÒNG GD-ĐT THÀNH PHỐ BẢO LỘC KIỂM TRA ĐỊNH KÌ MÔN TOÁN LỚP 3 TRƯỜNG TH LỘC CHÂU II Cuối kì I – Năm học : 2011-2012 Thời gian : 40 phút Điểm Họ tên :……………………………………………………….. Lớp :…………….Trường : ………………………………….. Ngày thi : …………………………………………………….. Phần 1: (4,0 đ) Khoanh vào chữ đặt trước kết quả đúng. 1) 856: 4 có kết quả là: A. 214 B. 241 C. 225 2) 64 x 5 có kết quả là: A. 203 B. 320 C. 415 3) 75+ 15 x 2 có kết quả là: A. 180 B. 187 C. 105. 4) 7 gấp lên 8 lần được : A. 64 B. 56 C. 49 5) Một hình chữ nhật có chiều dài là 15 m, chiều rộng là 9 m. Chu vi hình chữ nhật đó là: A. 24 m B. 48 m C. 135 m 6) Một hình vuông có cạnh là 60cm. Chu vi hình vuông đó là: A. 200 B.140 C.240. 7) Tìm x: X : 3 = 9 Vậy X = ? A. X = 3 B. X = 27 C. X = 18 8) Một đàn gà có 14 con, người ta nhốt mỗi lồng 4 con. Hỏi cần có ít nhất bao nhiêu cái lồng để nhốt gà? A.4 B. 3 C.2 Bài 2) ( 2,0 đ) Đặt tính rồi tính. a) 526 + 147 b) 627- 459 c) 419 x 2 d) 475 : 5 ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………............................................................................................................................................................................................................................................................................................ Bài 4) ( 1,5 đ) Tính giá trị biểu thức: a) 55: 5 x 3 b) ( 12+ 11) x 3 …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………................................................................................................................................................................................................................................ Bài 3) ( 2,5 đ): Một cửa hàng có 96 kg đường, đã bán số ki-lô gam đường đó. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu ki-lô-gam đường? Tóm tắt Giải ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………............................................................................................................................................................................................

File đính kèm:

  • docDE GKII L3 (2).doc
Giáo án liên quan