TUẦN 1: THƯ GỬI CÁC HỌC SINH
I. Mục tiêu
1. Đọc thành tiếng
- Đọc đúng các tiếng, từ khó hoặc dễ lẫn do ảnh hưởng của phương ngữ: tựu trường, sung sướng, siêng năng, nô lệ, non sông.
- Đọc trôi chảy toàn bài, ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ, nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện lời nhắn nhủ, niềm hi vọng của Bác Hồ đối với học sinh Việt Nam
- Đọc diễn cảm toàn bài, thể hiện giọng đọc phù hợp với nội dung
2. Đọc - hiểu
- Hiểu các từ ngữ khó trong bài: bao nhiêu cuộc chuyển biến khác thường, 80 năm trời nô lệ, cơ đồ, hoàn cầu, kiến thiết, cường quốc, năm châu .
- Hiểu nội dung bài : Qua bức thư BH khuyên các em HS chăm học, nghe thầy, yêu bạn và tin tưởng rằng HS các thế hệ sẽ kế tục xứng đáng các sự nghiệp của cha ông, xây dựng nước non Việt Nam cường thịnh, sánh vai với các nước giàu mạnh
175 trang |
Chia sẻ: trangnhung19 | Lượt xem: 672 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế hoạch bài dạy môn Tập đọc lớp 5 - Bài 1 đến bài 31, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giọng nhẹ nhàng, cảm xúc từ hào về chiếc áo dài Việt Nam. Nhấn giọng những từ ngữ gợi cảm: tế nhị, kín đáo, thẫm màu, lấp ló...
• Đoạn 1+2
- 1-2 HS khá giỏi nối tiếp nhau đọc bài văn.
- HS quan sát + nghe lời giới thiệu của GV.
- HS đọc nối tiếp. Mỗi HS đọc 1 đoạn ( 2 lần).
- HS đọc từ ngữ theo hướng dẫn của GV.
- HS đọc theo nhóm 4.
- Mỗi HS đọc một đoạn.
- 1 - 2 HS đọc cả bài.
- 2 HS đọc chú giải.
- 3 HS giải nghĩa từ
- 1 HS đọc thành tiếng, lớp lắng nghe.
3
Tìm hiểu bài
10’-11’
H: Chiếc áo dài đóng vai trò thế nào trong trang phục của người phụ nữ Việt Nam?
- Phụ nữ Việt Nam xưa nay mặc áo dài thẫm màu bên ngoài. Bên trong là những lứo áo cánh nhiều màu. Chiếc áo dài làm cho người phụ nữ tế nhị, kín đáo.
H: Chiếc ái dài tân thời có gì khác chiếc ái dài truyền thống?
• Đoạn 3+4
H: Vì sao áo dài được coi là biểu tượng cho y phục truyền thống của Việt Nam?
H: Em có cảm nhận gì về vẻ đẹp của phụ nữ khi họ mặc áo dài?
- áo dài cổ truyền có hai loại: áo tứ thân và áo năm thân. áo tứ thân được may từ bốn mảnh vải...áo năm thân như áo tứ thân, nhưng vạt trước bên trái may ghép từ hai thân vải nên rộng gấp đôi vạt phải
- áo dài tân thời là chiếc áo cổ truyền được cải tiến. áo tân thời vừa giữ được phong cách tế nhị, kín đáo, vừa mang phong cách hiện đại phương Tây.
- 1 HS đọc thành tiếng, lớp đọc thầm.
- HS có thể trả lời.
• Vì chiếc áo dài thể hiện phong cách tế nhị, kín đáo của người phụ nữ Việt Nam.
• Vì phụ nữ Việt Nam ai cũng thích mặc áo dài.
- HS có thể phát biểu.
• Người phụ nữ trở nên duyên dáng, dịu dàng hơn.
• Chiếc áo dài làm cho người phụ nữ đẹp hơn.
4
Đọc diễn cảm
5’-6’
- Cho HS đọc diễn cảm bài văn.
- GV đưa bảng phụ đã viết sẵn đoạn văn cần luyện lên và hướng dẫn HS đọc.
- Cho HS thi đọc.
- GV nhận xét + khen những HS đọc tốt
- 4 HS nối tiếp nhau đọc diễn cảm bài văn.
- HS đọc đoạn văn theo hướng dẫn của GV.
- Một số HS thi đọc.
- Lớp nhận xét.
5
Củng cố, dặn dò
2’
H: Bài văn nói về điều gì?
- GV nhận xét tiết học
- Bài văn viết về sự hình thành chiếc áo dài Việt Nam, vẻ đẹp kết hợp nhuần nhuyễn giữa phong cách dân tộc tế nhị, kín đáo với phong cách hiện đại phương Tây.
Tuần 31
Ngày soạn:./../.07
Ngày giảng:././.07
Công việc đầu tiên
i mục tiêu, yêu cầu
1- Đọc lưu loát, diễn cảm toàn bài.
2- Hiểu các từ ngữ trong bài, diễn biến câu chuyện.
Hiểu nội dung bài. Nguyện vọng và lòng nhiệt thành của một phụ nữ dũng cảm muốn làm việc lớn, đóng góp công sức cho cách mạng.
II. Đồ dùng dạy – học
- Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK + bảng phụ
III. Các hoạt động dạy – học
Các bước
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Kiểm tra bài cũ
4’
- Kiểm tra 2 HS.
H: Chiếc áo dài đóng vai trò như thế nào trong trang phục của phụ nữ Việt Nam xưa?
H: Em có cảm nhận gì về vẻ đẹp của phụ nữ khi họ mặc áo dài?
- GV nhận xét + cho điểm.
- HS1 đọc đoạn 1+2 bài Tà áo dài Việt Nam và trả lời câu hỏi.
- Phụ nữ Việt Nam xưa hay mặc áo dài thẫm màu phủ ra bên ngoài những lớp áo cánh nhiều màu bên trong. Chiếc áo dài làm cho phụ nữ trở nên tế nhị, kín đáo.
- HS2 đọc phần còn lại.
- HS có thể phát biểu.
• Khi mặc áo dài, phụ nữ trở nên duyên dáng, dịu dàng hơn.
• Chiếc áo dài làm cho phụ nữ Việt Nam trong tha thướt, duyên dáng
Bài mới
1
Giới thiệu bài mới
Bà Nguyễn Thị Định là người phụ nữ Việt Nam đầu tiên được phong thiếu tướng và giữ trọng trách Phó Tư lệnh Quân Giải phóng miền Nam. Bài tập đọc hôm nay sẽ giúp các em hiểu về những ngày đầu tiên bà tham gia tuyên truyền cách mạng.
- HS lắng nghe.
2
Luyện đọc
11’-12’
HĐ1: HS đọc bài viết
- GV đưa tranh minh hoạ lên giới thiệu về tranh.
HĐ2: HS đọc đoạn nối tiếp
- GV chia đoạn:
• Đoạn 1: từ đầu đến “...không biết giấy gì?”
• Đoạn 2: tiếp theo đến “...chạy rầm rầm”
• Đoạn 3: phần còn lại
- Cho HS đọc đoạn nối tiếp.
- Luyện đọc các từ ngữ khó: Ba Chẩn, truyền đơn, dặn dò, quảng cáo, thấp thỏm, hớt hải.
HĐ3: HS đọc đoạn nhóm
- Cho HS đọc cả bài.
HĐ4: GV đọc diễn cảm bài một lượt.
Giọng đọc diễn tả đúng tâm trạng hồi hộp, bất ngờ, tự hào của cô gái trong buổi đầu làm việc cho cách mạng.
• Lời anh Ba khi nhắc nhở út: ân cần; khi khen út: mừng rỡ.
• Lời út: mừng rỡ khi lần đầu được giao việc
- 1HS giỏi đọc bài văn.
- Lớp đọc thầm theo.
- HS quan sát tranh + nghe lời giới thiệu.
- HS dùng bút chì đánh dấu đoạn trong SGK.
- HS nối tiếp nhau đọc đoạn.
- HS đọc theo nhóm 3 (mỗi em đọc mỗi đoạn) (2 đoạn).
- 1 – 2 HS đọc cả bài
- 1 HS đọc chú giải
- 3 HS giải nghĩa từ.
3
• Đoạn 1+2
H: Công việc đầu tiên anh Ba giao cho chị út là gì?
H: Những chi tiết nào cho thấy chị út rất hồi hộp khi nhận công việc đầu tiên?
H: Chị út đã nghĩ ra cách gì để rải truyền đơn?
• Đoạn 3
H: Vì sao chị muốn thoát li?
GV chốt lại: Bài văn là đoạn hồi tưởng – kể lại công việc đầu tiên bà Nguyễn Thị Định tham gia cách mạng. Bài văn cho thấy nguyện vọng, lòng nhiệt thành của một người phụ nữ dũng cảm, muốn đóng góp công sức cho cách mạng.
- 1 HS đọc thành tiếng, lớp theo dõi trong SGK.
- Rải truyền đơn.
- Chị út bồn chồn, thấp thỏm, ngủ không yên, nửa đên dậy nghĩ cách giấu truyền đơn.
- Ba giờ sáng, chị giả đi bán cá như mọi hôm. Tay bê rổ cá, bó truyền đơn giắt trên lưng quân. Chị rảo bước, truyền đơn từ từ rơi xuống đất. Gần tới chợ thì vừa hết, trời cũng vừa sáng tỏ.
- 1 HS đọc thành tiếng, lớp theo dõi trong SGK.
- Vì chị út yêu nước, ham hoạt động, muốn làm được thật nhiều việc cho cách mạng.
4
Đọc diễn cảm
5’-6’
- Cho HS đọc diễn cảm toàn bài văn:
- GV đưa bảng đã ghi sẵn đoạn văn cần luyện đọc lên và hướng dẫn cách đọc.
- Cho HS thi đọc.
- GV nhận xét + khen những HS đọc hay
- 3 HS đọc, mỗi HS đọc một đoạn.
- HS đọc đoạn văn theo hướng dẫn của GV.
- Một số HS lên thi đọc.
- Lớp nhận xét
5
Củng cố, dặn dò
3’
H: Bài văn nói gì?
- GV nhận xét tiết học
Nguyện vọng và lòng nhiệt thành của một phụ nữ dũng cảm muốn làm việc lớn, đóng góp công sức cho cách mạng.
Ngày soạn:./../.07
Ngày giảng:././.07
Bầm ơi
I. Mục tiêu, yêu cầu
1- Biết đọc trôi chảy, diễn cảm bài thơ với giọng cảm động, trầm lắng, thể hiện cảm xúc yêu thương mẹ rất sâu lặng của anh chiến sĩ Vệ quốc quân.
2- Hiểu ý nghĩa bài thơ: Ca ngợi người mẹ và tình mẹ con thắm thiết, sâu lặng giữa người chiến sĩ ngoài tiền tuyến với người mẹ tần tảo, giàu tình yêu thương con nới quê nhà
II. Đồ dùng dạy – học
- Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK.
III. Các hoạt động dạy – học
Các bước
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Kiểm tra bài cũ
4’
- Kiểm tra 2 HS.
H: Công việc đầu tiên anh Ba giao cho chị út là gì?
H: Vì sao chị út muốn được thoát li?
- GV nhận xét + cho điểm
- HS1 đọc đoạn 1 + đoạn 2 bài Công việc đầu tiên.
- Đó là việc giải truyền đơn
- HS2 đọc phần còn lại
- Chị muốn làm việc thật nhiều cho cách mạng...
1
Giới thiệu bài
1’
Tỗ Hữu là một nhà thơ lớn của nước ta. Thơ ông viết về cách mạng, về Bác Hồ, về anh bộ đội Cụ Hồ, về những người dân công...hình ảnh người mẹ hiện lên trong thơ ông rất đẹp. Bài tập đọc Bầm ơi hôm nay sẽ cho các em thấy tình cảm của người mẹ Việt Nam đối với anh bồ đội và tình cảm của anh bồ đội với người mẹ kính yêu.
- HS lắng nghe
2
Luyện đọc
11’-12’
HĐ1: HS đọc toàn bài
HĐ2: HS đọc nối tiếp
- Luyện đọc từ ngữ: mơ phùn, tuyền tuyến...
- Cho HS đọc toàn bài một lượt.
HĐ3: HS đọc trong nhóm
HĐ4: GV đọc diễn cảm toàn bài
Giọng trầm lắng, thiết tha, phù hợp với việc diễn tả cảm xúc nhớ thương của người con với mẹ...
- 1 HS đọc toàn bộ bài thơ, lớp theo dõi trong SGK.
- 4 HS đọc nối tiếp ( 2 lần).
- HS đọc theo nhóm 2 (1 em đọc hai khổ đầu, một em đọc 2 khổ còn lại).
- 1 HS đọc cả bài.
- Một HS đọc chủ giải + giải nghĩa từ đon.
3
Tìm hiểu bài
10’-11’
Khổ 1 + 2
H: Điều gì gợi cho anh chiến sĩ nhớ tới mẹ? Anh nhớ hình ảnh nào của mẹ?
- GV đưa tranh minh hoạ lên và giới thiệu tranh.
GV: Các em biết không, mùa đông ở miền Bắc nước ta là mùa của mưa phùn, gió bấc, làm anh chiến sĩ thầm nhớ tới người mẹ nơi quê nhà, anh thương mẹ phải lội bùn lúc gió mưa.
H: Tìm những hình ảnh so sánh thể hiện tình cảm mẹ con thắm thiết, sâu lặng.
GV: Những hình ảnh so sánh ấy thể hiện tình cảm của mẹ con thắm thiết, sâu lặng: mẹ thương con, con thương mẹ.
Khổ 3 + 4
H: Anh chiến sĩ đã dùng cách nói như thế nào để làm yên lòng mẹ?
GV: Cách nói của anh chiến sĩ đã làm yên lòng mẹ: mẹ ơi, mẹ đừng lo nhiều cho con. Những việc con đang làm không thể so sánh với những vất vả, khó nhọc của mẹ nơi quê nhà.
H: Qua lời tâm tình của anh chiến sĩ, em nghĩ gì về người mẹ của anh?
H: Qua lời tâm tình của anh chiến sĩ, em nghĩ gì về anh?
- 1 HS đọc thành tiếng, lớp đọc thầm.
- Cảnh chiều đông mưa phùn, gió bấc làm anh chiến sĩ thầm nhớ tới người mẹ nơi quê nhà. Anh nhớ hình ảnh mẹ lội ruộng cấy mạ non, mẹ run gvì rét.
Hình ảnh so sánh là:
- Tình cảm của mẹ đối với con: “ Mà non Bầm cấy mấy đon
Ruột gan Bầm lại thương con mấy lần.”
- Tình cảm của con với mẹ
“ Mưa phùn ướt áo tứ thân
Mưa bao nhiêu hạt, thương Bầm bấy nhiêu!”
- 1 HS đọc thành tiếng, lớp theo dõi trong SGK
- Anh chiến sĩ đã dùng cách nói so sánh:
Con đi trăm núi ngàn khe
...
Chưa bằng khó nhọc đời Bàm sáu mươi.
- Người mẹ của anh chiến sĩ là một người phụ nữ chịu thương, chịu khó, hiền hậu, đầy tình thương yêu con...
- HS có thể phát biểu:
Anh chiến sĩ là người con hiếu thảo, giàu tình thương mẹ.
Anh là người yêu thương mẹ, yêu quê hương, đất nước...
4
Đọc diễn cảm
5’-6’
- Cho HS đọc diễn cảm bài thơ.
- GV đưa hai khổ thơ đầu đã chép sẵn trên bảng phụ lên và hướng dẫn cho HS đọc.
- Cho HS đọc thuộc lòng
- Cho HS thi đọc
- GV nhận xét + khen những Hs đọc thuộc, đọc hay.
- 4 HS tiếp nối nhau đọc diễn cảm bài thơ.
- HS nhầm thuộc lòng đoạn, cả bài
- HS thi đọc.
- Lớp nhận xét
5
Củng cố, dặn dò
3’
H: Bài thơ nói lên điều gì?
- GV nhận xét tiết học
- Yêu cầu Hs về nhà tiếp tục học thuộc lòng bài thơ
- Bài thơ ca ngợi người mẹ và tình mẹ con thắm thiết, sâu lặng giữa người chiến sĩ ở ngoài tiền tuyến với người mẹ tần tảo, giàu tình yêu thương con nơi quê nhà.
File đính kèm:
- GIAO AN tieng vietCA NAM LOP 5.doc