Kế hoạch bài dạy khoa học kỳ II lớp 4

TẠI SAO CÓ GIÓ – T37

I.Mục tiêu :

 Giúp HS :

 -Làm thí nghiệm để phát hiện ra không khí chuyển động tạo thành gió.

 -Giải thích được tại sao có gió?.

 -Hiểu nguyên nhân gây ra sự chuyển động của không khí trong tự nhiên: Ban ngày gió từ biển thổi vào đất liền, ban đêm gió từ đất liền thổi ra biển là do sự chênh lệch về nhiệt độ.

II.Đồ dùng dạy học :

 -HS chuẩn bị chong chóng.

 -Đồ dùng thí nghiệm: Hộp đối lưu, nến, diêm, vài nén hương( nếu không có thì dùng hình minh hoạ để mô tả).

 -Tranh minh hoạ trang 74, 75 SGK phóng to.

 

doc110 trang | Chia sẻ: dangnt0491 | Lượt xem: 1092 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế hoạch bài dạy khoa học kỳ II lớp 4, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ùc ăn của mình. -Nhận xét về sơ đồ lưới thức ăn của từng nhóm. 4.Củng cố -Hỏi: Lưới thức ăn là gì ? 5.Dặn dò -Dặn HS về nhà học bài và chuẩn bị bài ôn tập. Hát -HS lên bảng làm việc theo yêu cầu của GV. -HS trả lời. -Lắng nghe. -Quan sát các hình minh họa. -Tiếp nối nhau trả lời. +Cú mèo: thức ăn của cú mèo là chuột. +Rắn hổ mang: thức ăn của rắn hổ mang là gà, chuột, ếch, nhái. Rắn cũng là thức ăn của con người. +Gà: thức ăn của gà là thóc, sâu bọ, côn trùng, cây rau non và gà cũng là thức ăn của đại bàng, rắn hổ mang. -Mối quan hệ của các sinh vật trên bắt đầu từ cây lúa. -Từng nhóm 4 HS nhận đồ dùng và hoạt động trong nhóm theo hướng dẫn của GV. -Nhóm trưởng điều khiển để lần lượt từng thành viên giải thích sơ đồ. -Đại diện của 2 nhóm dán sơ đồ lên bảng và trình bày. Các nhóm khác bổ sung. -Lắng nghe. -Quan sát và trả lời. +Nhóm vật nuôi, cây trồng, động vật hoang dã gồm nhiều sinh vật với nhiều chuỗi thức ăn hơn. -HS giải thích sơ đồ đã hoàn thành. Gà Đại bàng . Cây lúa Rắn hổ mang . Chuột đồng Cú mèo . -2 HS ngồi cùng bàn quan sát, trao đổi và nói cho nhau nghe. +Hình 7: Cả gia đình đang ăn cơm. Bữa cơm có cơm, rau, thức ăn. +Hình 8: Bò ăn cỏ. +Hình 9: Sơ đồ các loài tảo à cá à cá hộp (thức ăn của người). +Bò ăn cỏ, người ăn thị bò. +Các loài tảo là thức ăn của cá, cá bé là thức ăn của cá lớn, cá lớn đóng hộp là thức ăn của người. -2 HS lên bảng viết. Cỏ à Bò à Người. Các loài tảo à Cá à Người. -Lắng nghe. -Thảo luận cặp đôi và trả lời. +Con người là một mắt xích trong chuỗi thức ăn. Con người sử dụng thực vật, động vật làm thức ăn, các chất thải của con người trong quá trình trao đổi chất lại là nguồn thức ăn cho các sinh vật khác. +Việc săn bắt thú rừng, phá rừng sẽ dẫn đến tình trạng cạn kiệt các loài động vật, môi trường sống của động vật, thực vật bị tàn phá. +Nếu một mắc xích trong chuỗi thức ăn bị đứt sẽ ảnh hưởng đến sự sống của toàn bộ sinh vật trong chuỗi thức ăn. Nếu không có cỏ thì bò sẽ chết, con người cũng không có thức ăn. Nếu không có cá thì các loài tảo, vi khuẩn trong nước sẽ phát triển mạnh làm ô nhiễm môi trường nước và chính bản thân con người cũng không có thức ăn. +Thực vật rất quan trọng đối với sự sống trên Trái Đất. Thực vật là sinh vật hấp thụ các yếu tố vô sinh để tạo ra các yếu tố hữu sinh. Hầu hết các chuỗi thức ăn thường bắt đầu từ thực vật. +Con người phải bảo vệ môi trường nước, không khí, bảo vệ thực vật và động vật. -Lắng nghe. -Các nhóm tham gia Bài 69-70 ÔN TẬP VÀ KIỂM TRA CUỐI NĂM I.Mục tiêu Giúp HS củng cố và mở rộng kiến thức về: -Mối quan hệ giữa các yếu tố vô sinh và hữu sinh. -Vai trò của thực vật đối với sự sống trên Trái Đất. -Khả năng phán đoán, giải thích một số hiện tượng về nước, không khí, ánh sáng, nhiệt. -Thành phần các chất dinh dưỡng có trong thức ăn. -Vai trò của không khí, nước trong đời sống. II.Đồ dùng dạy học -Hình minh họa trang 138 SGK và câu hỏi 23, phô tô cho từng nhóm HS. -Giấy A4. -Thẻ có ghi sẵn một số chất dinh dưỡng và loại thức ăn. III.Các hoạt động dạy học Hoạt động của giáo viên Hoạt động của HS 1. Ổn định 2. KTBC -Gọi 2 HS lên bảng vẽ chuỗi thức ăn trong tự nhiên, trong đó có con người và giải thích. -Gọi 2 HS dưới lớp trả lời câu hỏi. +Điều gì sẽ xảy ra nếu một mắt xích trong chuỗi thức ăn bị đứt ? +Thực vật có vai trò gì đối với sự sống trên Trái Đất ? -Nhận xét sơ đồ, câu trả lời của HS và cho điểm. 3.Bài mới *Giới thiệu bài: -Để chuẩn bị tốt cho bài kiểm tra cuối năm và chúng thức ăn có thêm những kiến thức khoa học trong cuộc sống, bài học hôm nay sẽ giúp các em ôn tập về nội dung vật chất và năng lượng, thực vật và động vật. ØHoạt động 1: Trò chơi: Ai nhanh – Ai đúng -Tổ chức cho HS thi trong từng nhóm, mỗi nhóm gồm 4 HS. -Phát phiếu cho từng nhóm. -Yêu cầu nhóm trưởng đọc nội dung câu hỏi, các thành viên trong nhóm xung phong trả lời, nhận xét, thư ký ghi lại câu trả lời của các bạn. -Gọi các nhóm HS lên thi. -1 HS trong lớp đọc câu hỏi, nhóm nào lắc chuông trước, nhóm đó được quyền trả lời. Trả lời đúng, được bốc thăm một phần thưởng. -GV thu phiếu thảo luận của từng nhóm. -Nhận xét, đánh giá câu trả lời của từng nhóm. -Tuyên dương nhóm trả lời nhanh, đúng. -Kết luận về câu trả lời đúng. ØHoạt động 2: Ôn tập về nước, không khí, ánh sáng, sự truyền nhiệt -Tổ chức cho HS hoạt động trong nhóm, mỗi nhóm gồm 4 HS. -Yêu cầu: Nhóm trưởng đọc câu hỏi, các thành viên trong nhóm cùng lựa chọn phương án trả lời và giải thích tại sao. GV đi giúp đỡ từng nhóm, đảm bảo HS nào cũng được tham gia. -Gọi HS trình bày, các nhóm khác bổ sung. -Nhận xét, kết luận về câu trả lời đúng. 1 – b. Vì xung quanh mọi vật đều có không khí. Trong không khí có chứa hơi nước sẽ làm cho nước lạnh đi ngay. Hơi nước trong không khí ở chỗ thành cốc gặp lạnh nên ngưng tụ lại tạo thành nước. Do đó khi thức ăn sờ vào ngoài thành cốc thấy ướt. -Đặt ra câu hỏi: Làm thế nào để cốc nước nóng nguội đi nhanh ? -Gọi HS nêu phương án, GV ghi nhanh lên bảng. -Kết luận: Các phương án mà các em nêu ra đều đúng, nhưng trong mọi nơi, mọi lúc thì phương án đặt cốc nước nóng vào chậu nước lạnh là tối ưu nhất vì nếu nơi không có tủ lạnh thì làm sao chúng ta có đá hoặc để cốc nước vào được. Khi đặt cốc nước nóng vào chậu nước lạnh, cốc nước đã truyền nhiệt sang cho chậu nước. Cốc nước tỏa nhiệt nên nguội đi rất nhanh. ØHoạt động 3: Trò chơi: Chiếc thẻ dinh dưỡng Cách tiến hành: -GV chia lớp thành 2 đội, mỗi đội cử 3 thành viên tham gia thi. -Trên bảng GV dán sẵn 4 nhóm Vitamin A, D, B, C và các tấm thẻ rời có ghi tên các loại thức ăn. Trong vòng 1 phút các đội tham gia chơi hãy ghép tên của thức ăn vào tấm thẻ ghi chất dinh dưỡng có trong thức ăn đó. Cứ 1 thành viên cầm thẻ chạy đi ghép xong chạy về chỗ thì thành viên khác mới được xuất phát. Mỗi lần ghép chỉ được ghép một tấm thẻ. Mỗi miếng ghép đúng tính 10 điểm. -Nhận xét, tổng kết trò chơi. Thức ăn Vi-ta-min Nhóm Tên A D Nhóm B C Sữa và các sản phẩm của sữa Sữa X X Bơ X Pho – mát X X Sữa chua X Thịt và cá Thịt gà X Trứng (lòng đỏ) X X X Gan X X X Cá X Dầu cá thu X X Lương thực Gạo có cám X Bánh mì trắng X Các loại rau quả Cà rốt X X Cà chua X X Gấc X Đu đủ chín X Đậu Hà Lan X X X Cải sen X X X Các loại rau quả Chanh, cam, bưởi X Chuối X Cải bắp X ØHoạt động 4: Thi nói về: Vai trò của nước, không khí trong đời sống Cách tiến hành: -GV cho HS tham gia chia thành 2 nhóm, mỗi nhóm 5 HS. -Luật chơi: Bốc thăm đội hỏi trước. Đội này hỏi, đội kia trả lời. Câu trả lời đúng tính 5 điểm. Khi trả lời đúng mới có quyền hỏi lại. -GV gợi ý HS hỏi về: Vai trò của nước, không khí đối với đời sống của con người, động vật, thực vật. -Nhận xét, tổng kết trò chơi. -Gọi 2 HS trình bày lại vai trò của nước và không khí trong đời sống. -Nhận xét, kết luận câu trả lời đúng. 4.Củng cố 5.Dặn dò -Dặn HS về nhà học lại bài và chuẩn bị tốt cho tiết kiểm tra cuối năm. -Nhận xét tiết học. Hát -HS lên bảng thực hiện yêu cầu. -HS trả lời. -4 HS làm việc trong nhóm dưới sự điều khiển của nhóm trưởng và GV. -Đại diện của 3 nhóm lên thi. -Câu trả lời đúng là: 1) Trong quá trình trao đổi chất thực vật lấy vào khí các-bô-níc, nước, các chất khoáng từ môi trường và thải ra môi trường khí ô-xi, hơi nước, các chất khoáng khác. 2) Trong quá trình trao đổi chất của cây. Rễ làm nhiệm vụ hút nước và các chất khoáng hòa tan trong đất để nuôi cây. Thân làm nhiệm vụ vận chuyển nước, các chất khoáng từ rễ lân các bộ phận của cây. Lá làm nhiệm vụ dùng năng lượng ánh sáng Mặt Trời hấp thụ khí các-bô-níc để tạo thành các chất hữu cơ để nuôi cây. 3) Thực vật là cầu nối giữa các yếu tố vô sinh và hữu sinh trong tự nhiên. Sự sống trên Trái Đất được bắt đầu từ thực vật. Các chuỗi thức ăn thường bắt đầu từ thự vật. -Hoạt động trong nhóm dưới sự hướng dẫn của GV, điều khiển của nhóm trưởng. -Đại diện của 2 nhóm lên trình bày. Câu trả lời đúng là: 2 –b. Vì trong không khí có chứa ô-xi cần cho sự cháy, khi cây nến cháy sẽ tiêu hao một lượng khí ô-xi, khi thức ăn úp cốc lên cây nến đang cháy, cây nến sẽ cháy yếu dần và đến khi lượng khí ô-xi trong cốc hết đi thì cây nến tắt hẳn. Khi úp cốc vào ngọn nến, không khí không được lưu thông, khí ô-xi không được cung cấp nên nến tắt. -Trao đổi theo cặp và tiếp nối nhau nêu ý tưởng làm cho cốc nước nguội nhanh. -Các ý tưởng: +Đặt cốc nước nóng vào chậu nước lạnh. +Thổi cho nước nguội. +Rót nước vào cốc to hơn để nước bốc hơi nhanh hơn. +Để cốc nước ra trước gió. +Cho thêm đá vào cốc nước. -Hs tham gia chơi -Hs tham gia chơi

File đính kèm:

  • docKHOA HOC LOP 4 KY II TT.doc
Giáo án liên quan