Giúp học sinh lớp 3 học tốt biện pháp tu từ so sánh

Tiếng Việt là tiếng nói phổ thông, tiếng nói dùng trong giao tiếp chính thức của cộng đồng các dân tộc sống trên đất nước Việt Nam. Bởi thế, dạy Tiếng Việt có vai trò cực kì quan trọng trong đời sống cộng đồng và đời sống của mỗi con người. Những thay đổi quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội , văn hoá giáo dục, thành tựu khoa học đều có liên quan đến việc dạy Tiếng Việt mà trong đó biện pháp tu từ so sánh góp một phần không nhỏ để làm nên điều đó .

doc16 trang | Chia sẻ: lantls | Lượt xem: 12773 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giúp học sinh lớp 3 học tốt biện pháp tu từ so sánh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thanh - Âm thanh: Mô hình này có dạng sau: A như B: + A là âm thanh thứ 1. + B là âm thanh thứ 2. Ví dụ: (Bài tập 2 trang117): Tìm những âm thanh được so sánh với nhau trong mỗi câu thơ văn dưới đây: Với dạng bài tập này giáo viên giúp học sinh nhận biết được âm thanh thứ nhất và âm thanh thứ hai được so sánh với nhau qua từ "như". Chẳng hạn: + "Côn Sơn suối chảy rì rầm Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai" (Nguyễn Trãi) Âm thanh của "Tiếng suối" được so sánh với âm thanh của "Tiếng đàn cầm" qua từ "như". 2) Dạng 2 : Bài tập sáng tạo Mục tiêu: Giúp học sinh biết cách sử dụng biện pháp tu từ so sánh . Dạng bài tập này có tính tư duy, sáng tạo cao hơn.tuy nhiên , dạng bài tập này trong SGK rất ít . Nó tập trung ở cuối chương trình HKI gồm 2 bài tập . 2.1: Nhìn tranh đặt câu Tương tự Bài tập 3/SGKtrang126: Ta có thể đưa ra bài tập sau : Ví dụ : Quan sát từng cặp tranh rồi viết các câu có hình ảnh so sánh Xe ô tô lao nhanh như tên bắn . Bóng đèn điện toả sáng như mặt trăng. Cây thông cao như ngọn tháp . Nụ cười của cô ấy xinh như hoa hồng . Thỏ thì hiền hơn báo. 2.2: Dạng bài tập điền khuyết : Ví dụ : Bài tập 4 / SGKtrang 126: Tìm những từ ngữ thích hợp để điền vào chỗ trống : Công cha nghĩa mẹ được so sánh như..., như... Trời mưa, đường đất sét trơn như... Ơ thành phố có nhiều toà nhà cao như .... Ở mỗi câu , giáo viên nên để học sinh xác định sự vật đã cho để cho học sinh có thể tìm nhiều từ cần điền . Ví dụ : a) như núi Thái Sơn, như nước trong nguồn chảy, như sông như biển b) như bôi mỡ, xà phòng, đổ dầu ... núi ,những ngọn tháp ... Các bài tập mang tính sáng tạo này rất ít nên trong quá trình dạy , nhất là các tiết Tiếng Việt (Tăng cường) Giáo viên nên đưa thêm những bài tập tương tự hai dạng trên để học sinh khắc sâu kiến thức . Ngoài các mô hình so sánh trên học sinh còn được làm quen với kiểu so sánh: Ngang bằng và hơn kém. Kiểu so sánh này thường gặp các từ sơ sánh như : Tựa, giống , giống như , không thua, không khác. ( So sánh bằng ) và các từ hơn ,kém, thua , chẳng bằng ( so sánh hơn kém ). IV/ Trò chơi học tập : Đây là hình thức hấp dẫn nhất trong đó chơi là phương tiện , học là mục đích . Thông qua hình thức chơi mà học ,học sinh sẽ được hoạt động , tự củng cố kiến thức .Tuy nhiên, muốn tổ chức trò chơi có hiệu quả , cần xác định mục đích của trò chơi, hình thức chơi cũng phải đa dạng, cách chơi cần phải đơn giản, dễ hiểu. Ví dụ : Trò chơi “ Thử tài so sánh” Mục đích: - Rèn kĩ năng sử dụng từ ngữ bằng cách tạo nhanh các cum từ có hình ảnh so sánh đúng . Luyện phản ứng nhanh, trau dồi trí tưởng tượng , liên tưởng về hoạt động hay đặc điểm, tính chất ...của sự vật. Chuẩn bị : - Làm các bộ phiếu bằng giấy ( Kích thước : 3 x 4 cm) - Mỗi bộ phiếu gồm 3-5 từ chỉ hoạt động, trạng thái , đặc điểm, màu sắc ... của sự vật ( Tuỳ thời gian chơi, nội dung bài học ) . Lớp 3 chủ yếu là từ chỉ hoạt động, trạng thái , đặc điểm , tính chất Ví dụ : + Bộ phiếu A( 5 từ chỉ hoạt động,trạng thái) : Đọc , viết cười ,nói , khóc ( Dành cho Tiết 7: ôn tập từ chỉ trạng thái , tính chất ) + Bộ phiếu B ( 5 từ chỉ màu sắc )Trắng , xanh, đỏ, vàng , đen ( Dành cho tiết 15: Luyện đặt câu có hình ảnh so sánh ) + Bộ phiếu C ( 5 từ chỉ đặc điểm , tính chất ): đẹp, cao, khoẻ, nhanh, chậm( Dành cho tiết 14 , 17: ôn tập từ chỉ đặc điểm ) - Phiếu được gấp tư để “bốc thăm” - Cử trọng tài, thư kí theo dõi cuộc thi . Tiến hành : Trọng tài để một bộ phiếu lên bàn cho học sinh xụng phong lên thử tài so sánh ( 1 bộ phiếu 5 từ thì dành cho 5 người “thử tài”). Học sinh 1 (HS1) lên “bốc thăm”, mở phiếu đọc từ cho các bạn nghe rồi nêu thật nhanh cụm từ có hình ảnh so sánh để làm rõ nghĩa từ đó. Ví dụ: HS1: “bốc thăm” được từ trắng – Có thể nêu cum từ so sánh: trắng như tuyết, trắng như vôi, ( hoặc : trắng như trứng gà bóc ). Trọng tài cùng cả lớp chứng kiến và xác nhận kết quả Đúng- Sai + Đúng được bao nhiêu kết quả được bấy nhiêu điểm . + Trọng tài đếm từ 1-5 vẫn không nêu được kết quả thì không có điểm . Lần lượt 5 học sinh lên bốc thăm thử tài .Hết 5 phiếu thì về chỗ , thư kí công bố kết quả . Mỗi bộ phiếu sẽ chọn ra 1 người có tài so sánh cao nhất là người thắng cuộc. Cách tiến hành này có thể thay đổi tùy sự linh động của giáo viên . Cũng có thể mỗi học sinh lần lược bốc cả 5 phiếu . Mỗi phiếu chỉ cần nêu 1 cụm từ . Người thứ không được nêu lặp cụm từ của người trước . Hoặc cũng có thể bốc cả 5 phiếu và tiến hành theo nhóm . Nhóm nào tìm được nhiều cụm từ nhất thì nhóm đó thắng . Tham khảo: 1/ Gợi ý các cụm từ có hình ảnh so sánh nêu ở mục chuẩn bị Bộ phiếu A: ( 5 từ chỉ hoạt động, trạng thái) Đọc : Đọc như đọc kinh, đọc như rên rỉ, đọc như cuốc kêu, đọc như nói thầm ... Viết : viết như gà bới , viết như giun bò , viết như rồng bay phượng múa, viết như in,... Cười : cười như nắc nẻ, cười như pháo nổ , cười như mếu, ... Nói : nói như khướu, nới như vẹt, nói như Trạng Quỳnh, nói như thánh tướng ,... Khóc : khóc như mưa, hkhóc như ri, hkhóc như cha chết , ... Bộ phiếu B ( 5 phiếu từ chỉ màu sắc ): Trắng : trắng như trứng gà bóc , trắng như tuyết , trắng như vôi, trắng như bột lọc , trắng như ngà voi ,... Xanh: xanh như tàu lá, xanh như pha mực, xanh như nước biển ... Đỏ : Đỏ như máu , đỏ như son, đỏ như gấc , đỏ như mận chín , đỏ như ớt , đỏ như quả cà chua,... Đen : đen như than, đen như gỗ mun, đèn như cột nhà cháy , đen như bồ hóng , đen như quạ , đen như cuốc ,... Vàng: vàng như nghệ, vàng như mật ong, vàng như tơ, vàng như nắng , vàng như lụa ,... Bộ phiếu C: ( 5 phiếu từ chỉ đặc điểm, tính chất ) Đẹp : đẹp như tiên, đẹp như hoa, đẹp như tranh,đẹp như mơ,... Cao: cao như núi , cáo như ngọn tháp , cao như sếu , cao như cây sào ,.. Khoẻ : khoẻ như voi, khoẻ như trâu, khoẻ như bò mộng , khoẻ như hổ, khoẻ như lực sĩ ,... Nhanh: nhanh như sóc , nhanh như điện, nhanh như cắt, nhanh như gió , nhanh như chớp ,... Chậm: chậm như sên, chậm như rùa, ... 2/ Gợi ý thêm một số bộ phiếu để “ thử tài so sánh” Bộ phiếu D: ( 5 từ chỉ trạng thái) Buồn : buồn như đưa đám, buồn như mất của, buồn như cha chết ,... Vui: vui như tết, vui như hội, vui như bắt được vàng, vui như mở cờ trong bụng ,... Sướng : sướng như tiên , sướng như vua, sướng như ông Hoàng(vua) Khổ : khổ như trâu ngựa, khổ như ăn mày, khổ như nô lệ,... Im: im như thóc , im như hến , im như ngủ,... Bộ phiếu E: (5 phiếu từ chỉ đặc điểm, tính chất ) Lạnh : lạnh như tiền, lạnh như đồng , lạnh như ướp đá , lạnh như băng,... Nóng : nóng như thiêu, nóng như lửa đốt, nóng như bếp lò nung,... Chua: chua như dấm , chua như mẻ, chua như khế ,... Ngọt : ngọt như đường cát, ngọt như mía lùi , ngọt như mật ong,... Đắng : đắng như bồ hòn, đắng như mật gấu, Bộ phiếu G: (5 phiếu từ chỉ đặc điểm, tính chất ) Gầy : gầy như cò hương, gầy như hạc, gầy như que tăm, gầy như cây củi, gầy như ống sậy,... Hiền : hiền như phật, hiền như bụt, hiền như cô Tấm , hiền như đất ,... Dữ : dữ như báo, dữ như cọp, dữ như hổ, dữ như chó sói ,... Tròn : tròn như bi ve, tròn như cái đĩa, tròn như quả bóng ,... Cong: cong như lưỡi liềm, cong như cầu vồng, cong như con tôm, cong như cánh cung,.. * Kết luận : Khi hướng dẫn học sinh tìm biện pháp tu từ so sánh và sử dụng triệt để các biện pháp trên . Tập trung trò chơi ở phần củng cố và các tiết tăng cường, TôI khảo sát học sinh lớp 3/1 cuối năm học 2008-2009 đạt kết quả như sau: Số học sinh có kĩ năng nhận dạng và sử dụng tốt tu từ so sánh Số học sinh có kỹ năng nhận dạng và sử dụng được . Số học sinh chưa có kỹ năng nhận dạng 20/30 10/30 Không Phần thứ ba: BÀI HỌC KINH NGHIỆM Qua kinh nghiệm rèn kỹ năng nhận biết biện pháp tu từ so sánh cho học sinh lớp 3. Bản thân tôi thấy rằng cần hướng và rèn cho học sinh những kỹ năng sau: * Về phía học sinh: - Chuẩn bị kĩ bài trưứoc khi đến lớp . - Học sinh tự củng cố vốn kiến thức của mình bằng cách đọc nhiều sách báo phù hợp với lứa tuổi, xem băng hình, quan sát tranh... - Cho học sinh giao lưu trực tiếp với các bạn trong lớp, trong trường sau mỗi bài học: "Luyện từ và câu" dạng này để học sinh khắc sâu kiến thức. - Khi làm bài tập yêu cầu học sinh đọc kỹ đề bài, xác định đúng yêu cầu của bài, phân biệt được chúng thuộc kiểu bài so sánh dạng nào rồi mới bắt tay vào làm bài. - Khi quan sát sự vật , cần quan sát thận tinh tế để tìm ra những điểm giống nhau, những nét tương đồng . * Về phía giáo viên : - Sau mỗi bài học , giáo viên phải dành thời gian cho phần dặn dò bài sau thật cụ thể . Có như vậy học sinh mới chuẩn bị tốt bài mới . - Luôn có sự kiểm tra phần chuẩn bị bài của học sinh . Nhận xét cụ thể. - Chuẩn bị tốt nội dung bài dạy . Định hướng cụ thể phương pháp và hình thức tổ chức cho từng hoạt động .Phân bố thời gian hợp lí cho từng hoạt động . - Luôn gắn lí thuyết với thực hành. - Phải trực quan, không thể thiếu đồ dùng dạy học ( Mô hình,kí hiệu , đồ dụng, - Hệ thống ngôn ngữ phải trong sáng , gần gũi, dễ hiểu - Nếu dự định tổ chức trò chơi học tập thì phải chuẩn bị kĩ . Lường trước các tình huống sư phạm có thể xảy ra.( Học sinh có thể dùng từ thiếu tính sư phạm ,...) không chơi ngẫu hứng , tuỳ tiện . Phần thứ tư: KẾT LUẬN Qua quá trình suy nghĩ và tìm tòi, tôi đã tìm thấy một số biện pháp như đã nêu ở trên để rèn kỹ năng nhận biết biện pháp tu từ so sánh cho học sinh lớp 3. Qua việc áp dụng những biện pháp trên tôi thấy kỹ năng nhận biết của học sinh lớp 3 tôi dạy đã được nâng lên đáng kể . Học sinh không những nhận biết mà cờn sử dụng tốt biện pháp so sánh . Góp phần đáng kể vào việc viết văn và diễn đạt bằng ngôn ngữ của học sịnh. Tôi nghĩ, phương pháp này rất đơn giản, dễ sử dụng và hiệu quả . Tôi xin chân thành cảm ơn! Phan Thu Lan MỤC LỤC: Thứ tự các phần Tên từng tiêu đề Trang Tên đề tài 1 PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ Lớ do chọn đề tài 1 Thực trạng 2 PHẦN II GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Nội dung chương trỡnh 2 Những biện phỏp cụ thể 3 – 13 PHẦN III BÀI HỌC KINH NGHIỆM Dành cho học sinh 14 Dành cho giỏo viờn 14 PHẦN IV KẾT LUẬN Đề nghị ( Không có ) 15

File đính kèm:

  • docDay so sanh cho hoc sinh lop 2.doc
Giáo án liên quan