Giáo trình Mỹ thuật - Vẽ màu - Gv.Trần Văn Tâm

+ Hoà màu với keo ở dạng sền sệt sao cho khi vẽ lên giấy đạt được các yêu

cầu: Độ trong trẻo của màu, độ bám dính, độ xốp rực rỡ.

+ Muốn vẽ được màu trong, trước hết phải tô khái quát các "màu gốc" của

thực tế trên toàn bộ bức tranh. Ví dụ: hoa cúc màu vàng, quả cà rốt màu

cam. Tô màu kín giấy, không để chừa lại chỗ nào, đúng vị trí màu. Sau

đó mới tìm sáng tối với các màu mà thấy trên thực tế để tô phủ lên màu

gốc.

+ Cuối cùng vẽ chi tiết, đồng thời kiểm tra lại sắc độ sáng và tối, hình tỏ -

mờ.

1.1.2. Dụng cụ vẽ màu bột:

+ Giấy vẽ (bề mặt hơi nhám để màu dể bám).

+ Đĩa pha màu và bút dẹt các cỡ (lông cứng).

+ Keo dính.

+ Nước để rửa bút.

+ Hộp màu và giá để kê

pdf41 trang | Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 775 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Mỹ thuật - Vẽ màu - Gv.Trần Văn Tâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhất về đường nét cong hay thẳng. Ví dụ: Trong trang trí một hình vuông, trọng tâm có hình tròn, bốn góc cũng có hình tròn nhỏ hơn và trong đường diềm xung quanh cũng có những hoạ tiết tròn. Như vậy là có sự đồng dạng về hình tròn, nhưng hình tròn ở đây có tỉ lệ khác nhau và phân bố hợp lý thì vẫn đảm bảo sự đa dạng. 9.1.4. Mảng cụm và mảng phân tán: + Mảng cụm: Là trong mảng có nhiều mảng nhỏ. + Mảng phân tán: Thì bản thân mảng là một khối chặt chẽ. Ví dụ: Trong một hình trang trí, nếu có hai mảng to bằng nhau, một bên vẽ một bông hoa lớn. Bên kia là một cụm nhiều hoa nhỏ thì vẫn gây được cảm giác phong phú chứ không phải là bị đều nhau. Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật TRẦN VĂN TÂM Trang 17 H35. Tĩnh vật bên trái có một cụm gồm nhiều hoa Cúc kết lại thành mảng hoa lớn. Hình bên phải là các hoa Cúc rời nhau tạo thành các mảng riêng lẽ khác nhau. 9.2. Các họa tiết để vẽ trang trí: Một thành phần quan trọng của trang trí là những hoạ tiết trang trí, dù là cỏ cây, hoa lá, muông thú, côn trùng hay con người. Tất cả những đối tượng này đưa vào trang trí đều trở thành họa tiết đẹp nếu được cách điệu, khái quát hoá, điển hình hoá trên cơ sở những nét đẹp mang yếu tố tạo hình về hình dáng, đường nét, mảng khối, màu sắc, đậm nhạt... Sự đa dạng, phong phú và vẻ đẹp trong cấu trúc tự nhiên của các loài hoa lá, chim muông luôn gợi cảm và là nguồn cảm hứng sáng tạo cho con người. Đầu tiên, người vẽ nên chép thật, sau đó đơn giản rồi cách điệu nhưng phải giữ được đặc trưng của mẫu thật. Ví dụ: Từ hoa lá, chim thú trong thiên nhiên, người vẽ cần đi nguyên cứu, chép thực và tự đơn giản, cách điệu để trở thành những họa tiết trang trí đẹp theo kiểu riêng của mình. H36. Trần Văn Tâm, Cách điệu hoa Lan, màu bột, 1994. Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật TRẦN VĂN TÂM Trang 18 Họa tiết trang trí dân tộc là vốn cổ dân tộc. Đó là một kho tàng nghệ thuật vô cùng quý giá mà ông cha ta để lại. Nó là cái đẹp của sự bao quát, điển hình, ước lệ và cách điệu cao. Bố cục chặt chẽ và khe khắt nhưng vẫn thoải mái, nhẹ nhàng, không cầu kỳ cũng không sơ sài.. Ví dụ: Bông sen, hình mây, sóng nước, mặt trời, chim, cá...được chạm, khắc trong các đền, chùa, đình, lăng tẩm H37. Đầu rồng chạm gỗ trên chân trống ở Hưng Miếu, Ngọ Môn. 9.3. Phương pháp vẽ cách điệu các họa tiết hoa lá: 9.3.1. Lựa chọn mẫu và nghiên cứu: Tìm những loại hoa lá, chim muông có hình dáng đẹp, đặc trưng: lá sắn, lá đu đủ, lá mướp, hoa sen, hoa phong lan, hoa huệ, chim, gà, cá, ngựa, rùa, sóc, chuồn chuồn, bướm,... H38. Hoa Hồng và hoa Lan, tả thực. Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật TRẦN VĂN TÂM Trang 19 H39. Cá Vàng. H40. Bướm Hổ. 9.3.2. Cách vẽ tả thực: Nên vẽ bằng bút chì, tìm đậm nhạt hoặc có thể chỉ dùng nét.. Đầu tiên, quy hình toàn bộ của mẫu vào hình kỹ trà, phác hình tổng thể các mảng lớn trước, chi tiết sau. Cuối cùng là tô bóng, chỉnh sửa, nhấn... Ví dụ: H41. Cách chép tả thực. Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật TRẦN VĂN TÂM Trang 20 H42. Trương Phan Thiên An, 03KT-ĐHBK ĐN, H43. Tôn Thất Đông Phương, 02KT-ĐHBK ĐN, chép tả thật hoa Loa Kèn, chì, 2004. chép tả thật hoa lá, chì, 2003. 9.3.3. Đơn giản họa tiết: Là lược bỏ những chi tiết không cần thiết như: rách, xấu, lệch lạc, không cân đối... để đưa mẫu sang thế cân đối, hoàn chỉnh hơn nhưng vẫn giữ được đặc điểm điển hình của mẫu. Ví dụ: H44. Từ trái qua phải: Lá Đu Đủ, đơn giản cách 1 và 2. Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật TRẦN VĂN TÂM Trang 21 9.3.4. Cách điệu họa tiết: Bằng trí tưởng tượng, sự tìm tòi, sáng tạo trên cơ sở từ bước từ đơn giản lên thành họa tiết trang trí mang nét đặc trưng và đẹp hơn thực tế, chứ không phải là bịa đặt, bóp méo mẫu. H45. Bài vẽ SV, cách điệu con cò, màu bột. H46. Bài vẽ SV, cách điệu hoa Huệ, màu bột. H47. Bài vẽ sinh viên, cách điệu con Bọ, màu bột. Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật TRẦN VĂN TÂM Trang 22 9.4. Phương pháp tìm bố cục trang trí: Vận dụng tổng hợp các nguyên tắc trang trí cơ bản như: cân đối, nhắc lại, xen kẽ, phá thế... một cách linh hoạt, khéo léo. Dựa vào đặc điểm của từng loại hình cụ thể để kẻ các trục phân chia ra làm 4 hoặc 8 phần bằng nhau (giao điểm của 2 đường chéo xuất phát từ tâm), rồi phân bố các mảng lớn, nhỏ, chính, phụ sao cho vui mắt. Đặc biệt các mảng trọng tâm cần được nhấn mạnh (nếu là đen, trắng) còn nếu là màu thì là màu nổi nhất, nếu là hình phải là hình đẹp nhất. Ví dụ: H48. Bài vẽ sinh viên, bố cục hình vuông, màu bột Ở mỗi bố cục hình vuông, tròn hoặc chữ nhật, cần tìm nhiều phác thảo, để sau đó chọn một hình ưng ý nhất và tiến hành tìm đậm, nhạt của hình. Tạo trọng tâm cho bố cục được nổi bật, hài hoà và các độ đậm, nhạt ở mảng trọng tâm cần được chuyển ra xung quanh nhưng vừa phải. Trên cơ sở phải phác thảo đậm nhạt đen trắng tìm màu sắc cho phù hợp đạt sự hài hoà, đẹp mắt, gợi cảm xúc thẩm mỹ. Nên tìm nhiều phác thảo màu theo các gam màu khác nhau để chọn được phác thảo đẹp nhất khi thể hiện. 9.5. Làm bài: 9.5.1. Phóng hình, thể hiện bài: - Thông thường thì đồ lại hình từ bản thảo đã phóng lớn, pha màu theo bản thảo rồi tô từng mảng màu lần lượt cho đến khi kín giấy. - Cũng có thể quét nền màu chủ đạo theo một độ đậm nhạt nhất định của bản thảo, rồi sau đó mới đồ hình đã phóng lớn và vẽ kỹ lên nền màu theo khuôn khổ quy định. Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật TRẦN VĂN TÂM Trang 23 Tuy nhiên, cả hai cách đều nên nghiền màu kỹ và tô sao cho mịn, phẳng, gọn gàng, sạch sẽ và nghiêm túc. 9.5.2. Trình bày bài: Thường phải có đủ ba phác thảo là hình (nét), đen trắng, màu và bài thể hiện phóng lớn vẽ bằng màu. Kẻ tên bài, tên người vẽ, tên trường, lớp... Lưu ý độ lớn của chữ vừa phải theo tỷ lệ bài làm, kiểu chữ nên đơn giản, nghiêm túc. Ví dụ: H49. Nguyễn Đình Hạ, 04KT- ĐHBK ĐN, Trang trí hình vuông, màu bột, 2005. H50. Trần Lê Hùng, Trang trí hình vuông, màu bột, 2007. Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật TRẦN VĂN TÂM Trang 24 10. MỘT SỐ BÀI TRANG TRÍ THAM KHẢO. H51. Nguyễn Mạnh Kha. 01KT-ĐHBK ĐN. H52. Nguyễn Trường Giang. 04KT-ĐHBK ĐN. H53. SV Ngô Đức Cường. H54. Bài vẽ của sinh viên. Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật TRẦN VĂN TÂM Trang 25 H55. Bài vẽ sinh viên: trang trí hình tròn, đĩa treo tường. H56. Bài vẽ sinh viên, trang trí phong cảnh. H57. Bài vẽ sinh viên, trang trí quảng cáo. Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật TRẦN VĂN TÂM Trang 26 CHƯƠNG 2 VẼ TĨNH VẬT HOA QUẢ (màu bột) 1. CÁCH VẼ TĨNH VẬT. Khi vẽ một bố cục tĩnh vật, thông thường người tuân theo trình tự các bước sau: - Chọn góc nhìn phù hợp sẽ có được bố cục đẹp. - Ước lượng độ lớn, vị trí khung hình trên giấy vẽ sao cho vừa phải, cân đối. - Tiến hành đo, dọi và vẽ phác (dựng hình) bằng bột màu hoặc bằng bút chì. - Tô màu gốc lên các mảng để phủ kín toàn bộ bề mặt tranh kết hợp dùng màu theo mắt thấy và ý đồ về hòa sắc màu của người vẽ. - Tiếp tục tô chồng màu đồng thời điều chỉnh đậm nhạt, màu sắc và trau chuốt dần chi tiết. Lưu ý trọng tâm và tạo chiều sâu không gian. - Xem xét lại tương quan tổng thể lần cuối, hoàn chỉnh bề mặt tranh. H58. Trần Văn Tâm, sơ lược cách vẽ tĩnh vật bằng màu bột: Dựng hình, tô màu khái quát, 2007. Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật TRẦN VĂN TÂM Trang 27 2. BÀI VẼ TĨNH VẬT HOA QUẢ. H59. Trần Đăng Khoa, 02KT-ĐHBK ĐN, 2003. H60. Ngô Lê Nhật Phương, 01KT-ĐHBK ĐN, 2002. H61. Hoàng Duy, 04KT-ĐHBK ĐN, 2005. H62. Dương Thị Hồng Nhung, K11-K2, 2007. Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật TRẦN VĂN TÂM Trang 28 2. THAM KHẢO MỘT SỐ THỂ LOẠI TRANH TĨNH VẬT KHÁC. H64. Trần Văn Tâm, Sinh tồn, bột màu trên giấy dó. 45x55cm, 1999. H63. Trần Văn Tâm, Tĩnh vật, màu bột, 55x40cm, 2002. H6 5. Ya ma mot o, Nh ữn g trái ớt, mà u bột, 200 5. H6 6. Willow, Tĩnh vật, màu bột, 2006. Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật TRẦN VĂN TÂM Trang 29 CHƯƠNG 3 VẼ PHONG CẢNH 1 (màu bột). 1. BÀI VẼ SINH VIÊN. H67. Lê Văn Thắm, 02KT-ĐHBK ĐN, phong cảnh nhà thờ ở Hòa Sơn, màu bột, 2003. Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật TRẦN VĂN TÂM Trang 30 H68. Lê Duy Trinh, 03KT-ĐHBK ĐN, phong cảnh nông thôn, màu bột, 2004. H69. Văn Hữu Minh Khôi, 04KT-ĐHBK ĐN, phong cảnh sau khu A, màu bột, 2005. Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật TRẦN VĂN TÂM Trang 31 H70. Phan Hoàng Tân, 02KT-ĐHBK ĐN, phong cảnh Hội An, màu bột, 2003. Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật TRẦN VĂN TÂM Trang 32 2. CÁC BÀI VẼ, TRANH PHONG CẢNH MÀU BỘT THAM KHẢO KHÁC. H71. Thanh Vân, ĐHKH Huế, phong cảnh vịnh Hạ Long, 2007. H72. Michel Bellion, phong cảnh, màu bột, 2007. Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật TRẦN VĂN TÂM Trang 33 H73. Ronan Olier, phong cảnh 1, màu bột, 2007. H74. Ronan Olier, phong cảnh 2, màu bột, 2007. Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật TRẦN VĂN TÂM Trang 34 CHƯƠNG 4 VẼ PHONG CẢNH (màu nước) 1. BÀI VẼ SINH VIÊN. H75. Trần Đăng Khoa, 02KT- ĐHBK ĐN, phong cảnh Hội An 1, màu nước, 2003. Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật TRẦN VĂN TÂM Trang 35 H76. Trần Đăng Khoa, 02KT- ĐHBK ĐN, phong cảnh Hội An 2, màu nước, 2003. H77. Nguyễn Bá Thắng, 03KT- ĐHBK ĐN, phong cảnh Hội An, màu nước, 2004. Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật TRẦN VĂN TÂM Trang 36 H78. Phạm Thiên Chương, 03KT- ĐHBK ĐN, phong cảnh nhà thờ ở Hòa Sơn, màu nước, 2004. Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật TRẦN VĂN TÂM Trang 37 H79. Phương Danh, 05KT- ĐHBK ĐN, phong cảnh làng Đường Lâm, màu nước, 2007. Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật TRẦN VĂN TÂM Trang 38 2. CÁC BÀI VẼ, TRANH PHONG CẢNH MÀU NƯỚC THAM KHẢO KHÁC. H80. Bài vẽ sinh viên, cổng một ngôi nhà ở làng Đường Lâm, màu nước, 2007. H81. Bài vẽ sinh viên, một ngôi nhà ở làng Đường Lâm, màu nước, 2007. Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật TRẦN VĂN TÂM Trang 39 H82. John Tookey, phong c ảnh ở Salthouse, màu nước. H83. Serge Marko, phong cảnh phố, màu nước, 2007. Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật TRẦN VĂN TÂM Trang 40 3. CÁC ỨNG DỤNG TRONG DIỄN HỌA KIẾN TRÚC. H84. Diễn họa nội thất kiến trúc, màu nước. H85. Phối cảnh mặt chính, màu nước. Giáo trình Vẽ Mỹ Thuật TRẦN VĂN TÂM Trang 41 H86. Doran Barham, Phối cảnh tổng thể, màu nước. H87. Phối cảnh, màu nước.

File đính kèm:

  • pdfgiao trinh ve mau.pdf
Giáo án liên quan