Giáo trình địa lí tự nhiên đại cương - Nguyễn Hữu Xuân

PHẦN I: TRÁI ðẤT 5

Chương 1. VŨ TRỤ VÀ HỆ MẶT TRỜI 5

1.1. Một số giả thuyết về sự hình thành Vũ trụ 5

1.1.1. Các quan niệm về Vũ trụ 5

1.1.2. Một số thuyết về nguồn gốc Vũ trụ 5

1.1.3. Các mô hình Vũ trụ 6

1.1.4. Sự hình thành các thiên hà và hệ Ngân hà 8

1.1.5. Hiện tượng giãn nở Vũ trụ 9

1.2. Các giả thuyết về sự hình thành Hệ Mặt Trời và Trái ðất 10

1.2.1. Giả thuyết Căng - Láplátxơ (Kant – Laplace) 10

1.2.2. Giả thuyết của Jinxơ (Jeans) 10

1.2.3. Giả thuyết của Ôttô Smít (Otto Smith) 11

1.3. Kết luận khoa học rút ra từ các giả thuyết 13

1.4. Hệ Mặt Trời 13

1.4.1. ðặc ñiểm chung của Hệ Mặt Trời 13

1.4.2. Mặt Trời 17

1.4.3. Các hành tinh và vệ tinh 21

1.4.4. Tiểu hành tinh – thiên thạch và sao chổi 28

Chương 2. HÌNH DẠNG, KÍCH THƯỚC, KHỐI LƯỢNG, CÁC VẬN ðỘNG

CỦA TRÁI ðẤT VÀ NHỮNG HỆ QUẢ ðỊA LÝ

34

2.1. Hình dạng của Trái ðất 34

2.1.1. Những quan niệm về hình dạng của Trái ðất 34

2.1.2. Hình dạng thực của Trái ðất 36

2.1.3. Hệ quả về hình dạng, kích thước, khối lượng của Trái ðất 37

2.2. Các vận ñộng của Trái ðất và hệ quả ñịa lí 42

2.2.1. Vận ñộng tự quay quanh trục 43

2.2.2. Vận ñộng quay quanh Mặt Trời 49

2.2.3. Sự vận ñộng của hệ thống Trái ðất – Mặt Trăng và hệ quả của vận ñộng 59

Chương 3: CẤU TRÚC BÊN TRONG VÀ MỘT SỐ ðẶC ðIỂM CỦA TRÁI ðẤT 68

3.1. Cấu trúc các lớp bên trong của Trái ðất 68

3.1.1. Vỏ Trái ðất 68

3.1.2. Bao manti 69

3.1.3. Nhân Trái ðất 69

3.2. Các giả thuyết về sự chuyển thể vật chất trong lòng Trái ðất 70

3.2.1. Giả thuyết về thành phần hóa học không ñồng nhất 70

3.2.2. Giả thuyết về sự chuyển thể của vật chất 70

3.3. Một số tính chất lý hóa của Trái ðất 71

3.3.1. Trọng lực trên bề mặt Trái ðấ

pdf210 trang | Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 529 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình địa lí tự nhiên đại cương - Nguyễn Hữu Xuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kỳ quay Mặt Trời của nó bằng 88 ngày, còn chu kỳ quay quanh trục bằng 59 ngày. Thủy triều: Là hiện tượng chuyển ñộng thường xuyên và có chu kỳ của các khối nước trong các biển và ñại dương, do ảnh hưởng của sức hút Mặt Trăng và Mặt Trời. ðó là hiện tượng nước lên xuống ở vùng cửa sông ven biển hàng ngày. Thời gian thủy triều lên, xuống cũng thay ñổi hàng ngày. Ngày hôm sau chậm hơn ngày hôm trước 50 phút. ðộ chênh lệch của mực nước biển lúc triều lên và triều xuống cũng lớn, nhỏ tùy theo vị trí của Mặt Trăng quay xung quanh Trái ðất. Khi Mặt Trăng và Mặt Trời ở vị trí giao hội (Mặt Trăng và Mặt Trời nằm ở cùng một phía – vào ngày ñầu tháng) hoặc xung ñối (Trái ðất nằm ở giữa Mặt Trăng và Mặt Trời – vào ngày giữa tháng) thì thủy triều lên cao nhất. Khi Mặt Trăng và Mặt Trời ở vị trí trực giao (nằm thành góc vuông với ñường thẳng nối Mặt Trời và Trái ðất – vào các ngày có trăng lưỡi liềm) thì thủy triều nhỏ nhất. Thuyết ðịa tâm hệ: Là thuyết về cấu trúc Vũ trụ của nhà thiên văn và ñịa lí Hy Lạp cổ ñại C.Ptôlêmê. Ông cho rằng Trái ðất là trung tâm của Vũ trụ. Tất cả các thiên thể khác (trong ñó có Mặt Trời) ñều vận chuyển xung quanh Trái ðất. Thuyết này ñã ñược coi là chân lý suốt trong thời kỳ Cổ ñại, cho ñến thời kỳ Trung cổ. Thuyết Nhật tâm hệ: Là thuyết về cấu trúc Vũ trụ của Nicolai Côpecnic (BaLan). Ông cho rằng Mặt Trời là trung tâm của Vũ trụ. Các thiên thể khác ñều quay xung quanh Mặt Trời. Tiểu hành tinh: Là những thiên thể nhỏ, quay xung quanh Mặt Trời. Nơi tập trung nhiều nhất các tiểu hành tinh la ở khoảng giữa Hỏa tinh và Mộc tinh. Tính nhịp ñiệu: Nhịp ñiệu là sự lặp lại theo thời gian của tổng hợp các hiện tượng, mỗi lần lặp lại phát triển theo cùng một hướng nhất ñịnh. Nhịp ñiệu ñược chia thành 2 loại: - Nhịp ñiệu theo thời kỳ: Là các nhịp ñiệu có khoảng thời gian kéo dài ñồng nhất như nhịp ñiệu ngày ñêm, nhịp ñiệu mùa, nhịp ñiệu năm. - Nhịp ñiệu theo chu kỳ: Là nhịp ñiệu có thời gian thay ñổi, dao ñộng quanh trị số trung bình, như chu kỳ hoạt ñộng Mặt Trời là 10 - 11 năm, nhưng có thể dao ñộng từ 9 ñến 14 năm một lần. Trục Trái ðất: Là trục tưởng tượng xuyên qua tâm Trái ðất và hai cực Bắc - Nam. ðầu Bắc của trục nếu kéo dài sẽ hướng thẳng về phía ngôi sao Bắc Cực. Trái ðất chuyển ñộng một vòng quanh trục hết một ngày ñêm. Trọng lực: Trọng lực của một vật thể trên bề mặt một hành tinh hay vật thể khác trong Vũ trụ là lực hấp dẫn mà hành tinh (hay vật thể khác) tác ñộng lên nó. 207 Tuần Trăng: Sự thay ñổi tuần hoàn các pha nhìn thấy Trăng trong một tháng âm - dương lịch chính là các tuần trăng. Từ cực: Là cực từ của Trái ðất, ñịa ñiểm trên bề mặt Trái ðất, nơi kim nam châm có ñộ từ khuynh bằng 90o. Trên Trái ðất có hai từ cực: Bắc và Nam. Các từ cực không trùng với các cực ñịa lí, vì vậy các kinh tuyến từ cũng không trùng với các kinh tuyến ñịa lí. Hai từ cực cũng không cố ñịnh tại chỗ, chúng luôn luôn thay ñổi vị trí, làm cho hướng của các kinh tuyến từ cũng như ñộ từ thiên giữa chúng với các kinh tuyến ñịa lí thay ñổi theo. ðặc biệt là mỗi khi xảy ra bão từ thì các từ cực lại có sự thay ñổi vị trí. Từ khuynh: Là góc nghiêng hình thành giữa kim nam châm với mặt phẳng nằm ngang (song song với mặt ñất), khi kim nam châm ñược chuyển ñộng tự do trên một mặt phẳng vuông góc với mặt ñất (trường hợp tốt nhất là kim ñược treo ở ñiểm trọng tâm với một sợi chỉ mảnh) Từ thiên: Là góc lệch hình thành giữa hướng Bắc – Nam của kim nam châm với hướng Bắc – Nam ñịa lí. ðó cũng là góc lệch trên mặt phẳng nằm ngang (song song với mặt ñất) giữa kinh tuyến từ và kinh tuyến ñịa lí (do các từ cực không trùng với các cực ñịa lí). ðộ từ thiên ñược tính bằng ñộ, phút, giây. Nếu kinh tuyến từ lệch về phía tây thì có ñộ từ thiên tây, nếu kinh tuyến từ lệch về phía ñông so với kinh tuyến ñịa lí thì có ñộ từ thiên ñông. ðộ từ thiên có ý nghĩa lớn trong việc xác ñịnh phương hướng ñối với các ngành giao thông vận tải ñường biển và ñường hàng không. UTC - Giờ phối hợp quốc tế: Là một chuẩn quốc tế về ngày giờ thực hiện bằng phương pháp nguyên tử. “UTC” không hẳn là một từ viết tắt, mà là từ thỏa hiệp giữa viết tắt tiếng Anh “CUT” (Coordinated Universal Time) và viết tắt tiếng Pháp “TUC” (temps universel coordonné). Nó ñược dựa trên chuẩn cũ là giờ trung bình Greenwich (GMT, Greenwich Mean Time). Múi giờ trên thế giới ñược tính bằng ñộ lệch âm hay dương so với giờ quốc tế. Vành ñai Kuiper: Là các vật thể của hệ Mặt Trời nằm trải rộng từ phạm vi quỹ ñạo của Hải Vương Tinh (khoảng 30 AU) tới 44 AU từ phía Mặt Trời, quỹ ñạo nằm gần với mặt phẳng hoàng ñạo. Các thiên thể trong vành ñai Kuiper ñược nói ñến là các thiên thể ngoài Hải Vương Tinh có thể có hình dạng gần giống các tiểu hành tinh. Vận tốc dài (V): Là vận tốc của các ñiểm khác nhau ở bề mặt ñất phụ thuộc vĩ ñộ ñịa lí của chúng, và ñược tính như sau: Trong ñó: r: Bán kính vòng vĩ tuyến chứa ñiểm tính vận tốc T: Thời gian, tính bằng giây : Vốc ñộ góc. 208 Tại xích ñạo ta có: Muốn tính vận tốc dài tại một ñịa ñiểm có vĩ ñộ φ nào ñó, ta áp dụng công thức: Vận tốc góc: Vận tốc góc chuyển ñộng quay của vật thể là ñại lượng véc tơ thể hiện mức ñộ thay ñổi theo thời gian vị trí góc của vật và hướng của sự chuyển ñộng này. ðộ lớn của vận tốc góc bằng tốc ñộ góc và hướng của véc tơ. Vận tốc góc ñược xác ñịnh theo quy ước, ví dụ như quy tắc bàn tay phải. Vận tốc Vũ trụ: Vận tốc Vũ trụ, tốc ñộ Vũ trụ, tốc ñộ thoát, hay vận tốc thoát ly là tốc ñộ một vật cần có ñể nó chuyển ñộng theo quỹ ñạo tròn gần bề mặt của một vật thể khác hoặc thoát ra khỏi trường hấp dẫn của vật thể khác. Trong trường hợp của Thái Dương Hệ có thể giải thích các cấp ñộ này như sau: 1. Tốc ñộ Vũ trụ cấp 1, nếu vận tốc ñủ lớn ñể trở thành vệ tinh của một hành tinh nào ñó. Với Trái ðất thì vận tốc Vũ trụ cấp 1 xấp xỉ bằng 7,9 km/s. 2. Tốc ñộ Vũ trụ cấp 2, nếu ñủ lớn ñể trở thành vật thể bay xung quanh Mặt Trời. Với Trái ðất giá trị này vào khoảng 11,2 km/s. 3. Tốc ñộ Vũ trụ cấp 3, nếu ñủ lớn ñể thoát ra khỏi lực hấp dẫn của Mặt Trời. vận tốc Vũ trụ cấp 3 ñối với vật trên mặt ñất là 16,6 km/s. 4. Tốc ñộ Vũ trụ cấp 4 nếu ñủ lớn ñể thoát ra khỏi lực hấp dẫn của dải Ngân Hà Vật chất tối: Chỉ ñến một loại vật chất giả thuyết trong Vũ trụ, có thành phần chưa hiểu. Vật chất tối không phát ra hay phản chiếu ñủ bức xạ ñiện từ ñể có thể quan sát ñược bằng kính thiên văn hay các thiết bị ño ñạc hiện nay, nhưng có thể nhận ra nó vì những ảnh hưởng hấp dẫn của nó ñối với chất rắn hoặc các vật thể khác cũng như với toàn thể Vũ trụ. Dựa trên hiểu biết hiện nay về những cấu trúc lớn hơn thiên hà, cũng như các lý thuyết ñược chấp nhận rộng rãi về Vụ Nổ Lớn, các nhà khoa học nghĩ rằng vật chất tối là thành phần cơ bản chiếm tới 70% vật chất trong Vũ trụ. Vệ tinh tự nhiên (hay vệ tinh thiên nhiên, hay còn gọi là mặt trăng khi không viết hoa): Có thể là bất kỳ một vật thể tự nhiên nào quay quanh một hành tinh hay tiểu hành tinh. Thuật ngữ vệ tinh tự nhiên cũng có thể ñược dùng ñể chỉ một hành tinh quay quanh một ngôi sao, như trong trường hợp Trái ðất và Mặt Trời. Vết ñen Mặt Trời: Là các vết ñen xuất hiện trên bề mặt Mặt Trời trong vài ngày, sau ñó biến mất ñể ñược thay thế bằng những vết ñen khác. Thỉnh thoảng từ vết ñen, xuất hiện những vòng khí màu ñỏ phía trên bề mặt Mặt Trời, ñó là các tai lửa cao hàng vạn kilômét. Hoạt ñộng mạnh của Mặt Trời thường có chu kỳ khoảng ñộ 11 năm hoặc 22 năm. Khi ñó sẽ xảy ra hiện tượng bão từ và có ảnh hưởng rõ ñến thời tiết trên Trái ðất. 209 Vĩ ñộ: Mỗi vĩ tuyến ñều có một góc ở tâm tương ứng, ñược gọi là vĩ ñộ. Vĩ ñộ (vĩ ñộ ñịa lí) là số ño tính bằng ñộ, phút, giây. Vĩ ñộ j của một ñiểm là góc ở tâm ñược tạo bởi bán kính của Trái ðất ñi qua ñiểm ñó và hình chiếu của nó trên mặt phẳng xích ñạo. Vĩ tuyến: Là vòng tròn tưởng tượng trên bề mặt Trái ðất, song song với xích ñạo. Càng xa xích ñạo, các vĩ tuyến càng nhỏ dần. Vĩ tuyến nhỏ nhất là một ñiểm, trùng với cực ñịa lí. Các vĩ tuyến trên nửa cầu Bắc là các vĩ tuyến Bắc, các vĩ tuyến trên nửa cầu Nam là các vĩ tuyến Nam. Xích ñạo là vĩ tuyến lớn nhất trên Trái ðất, ñược coi là vĩ tuyến gốc hay vĩ tuyến 0o. Viễn nhật ñiểm hay ñiểm viễn nhật: Là khoảng cách Trái ðất ở xa Mặt Trời nhất khi chuyển ñộng trên quỹ ñạo elíp quanh Mặt Trời. Trái ðất ñến viễn nhật ñiểm thường vào ngày mồng 3 - 5 tháng 7, khi ñó Trái ðất cách Mặt Trời 152,171,500 km và vận tốc giảm xuống còn 29,3 km/s. Vòng cực: Là vòng vĩ tuyến song song với xích ñạo ở vĩ ñộ 66o33', nơi giới hạn của vùng cực có ngày hoặc ñêm dài 24 giờ liền vào ngày Hạ chí (22 - 6) và ðông chí (22 - 12). Trên Trái ðất có vòng cực Bắc và bán cầu Bắc và vòng cực Nam ở bán cầu Nam. Vòng cực cũng là giới hạn lý thuyết của hai ñới nhiệt: Ôn ñới và hàn ñới. Vòng ñai hàn ñới: Nằm ở cả hai bán cầu Bắc và Nam, có vị trí từ vĩ ñộ 66o33’ ñến cực. Về mùa hạ, ñộ cao của Mặt Trời giữa trưa không bao giờ lên cao quá chân trời 46o54’, do ñó lượng nhiệt nhận ñược ở ñây rất ít, khí hậu quanh năm giá lạnh. Cách chia bề mặt Trái ðất ra các ñới khí hậu: nhiệt, ôn và hàn, lấy các ñường chí tuyến và các vòng cực làm ranh giới là cách chia hết sức ñơn giản và không có ý nghĩa lớn về mặt thực tế. Vòng kinh tuyến: Là vòng tròn nằm trên bề mặt ñất ñi qua hai cực của Trái ðất. Vũ trụ: Là toàn bộ thế giới vật chất xung quanh ta, trong ñó, vật chất tồn tại và biến hóa dưới mọi dạng khác nhau. Phần quan trọng nhất của Vũ trụ tập trung ở các thiên thể. Xích vĩ Mặt Trời: Là khoảng cách góc từ Mặt Trời ñến mặt phẳng xích ñạo của Trái ðất. Xích vĩ Mặt Trời dao ñộng từ 0o ñến 23o27’B và từ 0o ñến 23o27’N. Xuân phân: Là ngày ñầu mùa xuân của bán cầu Bắc (21/3). ðó là vị trí của Trái ðất trên quỹ ñạo vào ngày 21 tháng 3. Ngày này, Mặt Trời chiếu thẳng góc với mặt ñất ở xích ñạo vào lúc 12h trưa, ngày và ñêm dài bằng nhau ở bất cứ ñịa ñiểm nào trên hai bán cầu.

File đính kèm:

  • pdfKhoa Hoc Trai Dat.pdf
Giáo án liên quan